Xã hội ngày càng phát triển, ngày càng tiên tiến thì tỉ lệ tội phạm cũng ngày càng tăng theo. Luật phát cũng ngày càng được cập nhật để có các biện pháp xử lý nhanh chóng và đáp ứng kịp thời các cách ứng xử của xã hội. Luật phát luôn phải thay đổi bởi vì các loại tội phạm cũng ngày càng phát triển nguy hiểm hơn và đặc biệt là ngày một tinh vi hơn nhằm trốn tránh các quy định của pháp luật, sự quản lý của đơn vị chức năng. Điển hình nhất là tội đánh bạc và tổ tổ chức đánh bạc đã biến hóa nhiều cách thức nhằm qua mắt đơn vị chức năng. Để hiểu hơn về tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc được quy định và cách thức xử lý thế nào hãy theo dõi nội dung trình bày của LVN Group dưới đây !.
Căn cứ pháp lý liên quan: Bộ luật Hình sự 2015 (sđbs 2017), Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình.
Đánh bạc và tổ chức đánh bạc
I. Tội đánh bạc.
1. Tội đánh bạc là gì?
- Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (sđbs 2017) thì người nào đánh bạc trái phép dưới bất cứ cách thức nào như xóc đĩa, bầu cua, tổ tôm, tam cúc, số đề, cá cược, đá (chọi) gà, đua xe, cá cược …Mà được thua bằng tiền hay hiện vật.
-
- Tuy nhiên để đáp ứng điều kiện cấu thành tội đánh bạc quy định tại Điều 321 này cần có thêm điều kiện là số tiền được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
- Trường hợp số tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc dưới 5.000.000 đồng tuy nhiên người phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật Hình sự hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
=> Nếu người phạm tội có các điều kiện trên thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Các trường hợp tăng nặng được quy định tại Khoản 2 Điều 321 Bộ luật Hình sự như: Có tính chất chuyên nghiệp;Tái phạm nguy hiểm; Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên.
- Và cách thức xử phạt bổ sung đối với tội đánh bạc được quy định tại Khoản 3 Điều 321 là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Tội đánh bạc
được bộ mặt hình sự quy định khá rõ ràng và chi tiết, nhưng bạn đã hiểu rõ về các đặc điểm của tội đánh bạc để định tội danh chính xác. Cùng chúng tôi nghiên cứu về Quy định Bộ luật hình sự về tội đánh bạc
2. Cấu thành tội phạm đánh bạc.
2.1.Mặt khách thể của tội phạm
- Khách thể của tội phạm đánh bạc này làm ảnh hưởng trực tiếp đến trật tự công cộng, an ninh, an toàn xã hội. Ảnh hưởng đến lối sống văn hóa, thuần phong mỹ tục của xã hội. Được xem như là một tệ nạn của xã hội.
2.2. Mặt chủ thể của tội phạm.
- Là cá nhân có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo luật quy định, không thuộc chủ thể đặc biệt. Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sđbs 2017) thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với mọi tội danh mà mình gây ra là từ đủ 16 tuổi trở lên (riêng đối với các tội danh rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi).
- Vì vậy với độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội đánh bạc thì là các cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên.
2.3. Mặt khách quan của tội phạm.
- Hành vi đánh bạc dưới bất kỳ cách thức nào có sự thỏa thuận thắng thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá. Số tiền thỏa thuận từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hay dưới 5.000.000 mà thuộc những trường hợp đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc chưa được xóa án tích về tội tổ chức đánh bạc mà còn vi phạm.
2.4. Mặt chủ quan của tội phạm.
- Mặt chủ quan của tội này là người phạm tội đánh bạc với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết hành vi của mình là phạm pháp, trái với đạo đức xã hội nhưng vẫn cố tình và quyết tâm thực hiện hành vi đến cùng. Với mục đích nhằm thu lợi cá nhân, lấy tiền tài sản của người thua bạc.
3. Hình thức xử phạt tội đánh bạc.
3.1. Xử phạt vi phạm hành chính.
- Theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình, tại điều 26 hành vi đánh bạc trái phép phạt tối đa lên đến 2.000.000 đồng.
-
- Với các hành vi mua các số lô, số đề thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
- Đối với các hành vi khác nhưđánh bạcbằng các cách thức như: xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc… Hoặc các cách thức cá cược khác. Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử, cá cược thông qua các hoạt động thể thao, bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề. Và một số các hành vi khác được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 26 nghị định này thì sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
=> Vì vậy, mọi hành vi đánh bạcdưới bất kỳ cách thức nào mà được thua bằng tiền hoặc hiện vật sẽ phim xử phạt hành chính thấp nhất là cảnh cáo và phạt tiền tối đa lên đến 2.000.000 đồng.
3.2. Xử phạt hình sự.
- Theo quy định Bộ luật Hình sự 2015 (sđbs 2017) tại Khoản 1 điều 321 về tội đánh bạc thì các yếu tố để cấu thành tội đánh bạc gồm: người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ cách thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Hay người đánh bạcvới số tiền dưới 5.000.000 đồng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc được quy định tại Điều 322 BLHS 2015 (sđbs 2017) chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì cũng sẽ bị phạt tương tự như trên.
- Tội đánh bạc còn có thể áp dụng khung hình phạt tăng nặng nếu như phạm vào các tội sau: Có tính chất chuyên nghiệp; Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; Tái phạm nguy hiểm. Nếu người phạm tội phạm các tội tăng nặng thì mức hình phạt có thể lên đến từ 03 năm đến 07 năm tù.
- Mặt khác, người phạm tội có thể bị áp dụng cách thức phạt bổ sung như là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
=> Vì vậy, quy định xử phạt hình sự của tội đánh bạcthấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm và tối đa phạt tù lên đến 07 năm, mức phạt tiền tối đa lên đến 50.000.000 đồng.
II. Tội tổ chức đánh bạc.
1. Tội tổ chức đánh bạc là gì:
Tội tổ chức đánh bạc hay theo Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 (sđbs 2017) là tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc. Tội tổ chức đánh bạc là người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép dưới cách thức là chủ mưu cầm đầu, chỉ huy, cưỡng bức, đe dọa người khác tham gia đánh bạc, sử dụng địa điểm để tham gia đánh bạc dưới cách thức được thua bằng tiền hay hiện vật có giá dưới bất kỳ cách thức nào.
2. Cấu thành tội tổ chức đánh bạc.
2.1. Mặt khách thể của tội phạm.
- Mặt khách thể của tội phạm này xâm phạm trực tiếp đến trật tự công cộng, anh ninh xã hội và đặc biệt là xâm phạm trực tiếp đến nếp sống văn minh, văn hóa của xã hội.
2.2. Mặt chủ thể của tội phạm.
- Là cá nhân có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo luật quy định, không thuộc chủ thể đặc biệt. Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sđbs 2017) thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với mọi tội danh mà mình gây ra là từ đủ 16 tuổi trở lên (riêng đối với các tội danh rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi).
- Vì vậy với độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội đánh bạc thì là các cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên.
2.3. Mặt chủ quan của tội phạm.
- Mặt chủ quan của tội này là người phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết hành vi của mình là phạm pháp, trái với đạo đức xã hội nhưng vẫn cố tình và quyết tâm thực hiện hành vi đến cùng. Với mục đích nhằm thu lợi cá nhân, lấy tiền tài sản của người thua bạc..
2.4. Mặt khách quan của tội phạm.
- Mặt khách quan của tội phạm là hành vi tổ chức đánh bạc là chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, cưỡng bức, đe dọa người khác tham gia trò chơi có được thua bằng tiền hay hiện vật dưới bất kỳ cách thức nào. Tuy nhiên để đáp ứng về mặt khách quan phải đáp ứng một trong các trường hợp sau:
- Phải có ít nhất từ 02 người trở lên đánh bạc thì người tổ chức đánh bạc mới bị xem là người phạm tội tổ chức đánh bạc trái phép.
- Nếu người tổ chức tổ chức ra nhằm thỏa mãn việc đánh bạc của mình và có tham gia vào sòng bạc thì sẽ chỉ bị phạt về tội đánh bạc chứ không bị truy tố về tội tổ chức đánh bạc.
=> Vì vậy, người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc phải đáp ứng 04 yếu tố cấu thành tội phạm trên.
3. Hình thức xử phạt tội tổ chức đánh bạc.
3.1. Xử phạt hình sự.
Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép nếu đủ điều kiện cấu thành để xử lý hình sự sẽ bị xử lý theo Điều 322 Bộ luật hình sự 2015 (sđbs 2017).
- Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
-
- Sử dụng địa điểm của mình cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên…
- Tổng 20.000.000 đồng cho 1 lần đánh bạc cùng số tiền hoặc hiện vật.
- Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác, người phục vụ, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi đánh bạc hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội đánh bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Người phạm tội tổ chức đánh bạc có thể bị phạt tù từ từ 05 năm đến 10 năm nếu thuộc các trường hợp tăng như:
-
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.
- Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội.
- Và cách thức phạt bổ sung với tội tổ chức đánh bạc là bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3.2. Xử phạt hành chính.
Nếu như không đủ căn cứ để truy tố hình sự đối với người tổ chức đánh bạc theo hướng dẫn Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 (sđbs 2017). Trong trường hợp đó người tổ chức đánh bạc trái phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vì của mình.
- Theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì người phạm tội tổ chức đánh bạc tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với những hành vi như: Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép; dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc; đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép; tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
- Mặt khác còn có các cách thức phạt bổ sung như: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
III. Kết luận tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc.
Tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc là 2 tội được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự 2015 (sđbs 2017) và xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Với quy định và mức xử phạt khác nhau.
- Tội đánh bạc với cách thức xử phạt từ cải tạo không giam giữ đến 03 năm đến phạt tù đến 07 năm, ngoài ra còn bị phạt tiền đến 50.000.000 đồng. Nếu bị xử phạt hành chính thì mức tiền sẽ từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
- Tội tổ chức đánh bạc với cách thức xử phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến tối đa 10 năm tù. Và phạt bổ sung tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Nếu bị xử phạt hành chính thì mức tiền sẽ từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc và như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến việc xử lý tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ câu hỏi, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
- Hotline: 1900.0191
- Zalo: 1900.0191
- Gmail: info@lvngroup.vn
- Website: lvngroup.vn