Với sự phát triển của kinh tế, đời sống, văn hóa – xã hội kéo theo tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng, xuất phát từ nhiều tầng lớp nhân dân và độ tuổi khác nhau. Tệ nạn xã hội luôn là một trong những vấn đề nhức nhối ở nước ta hiện nay. Tội danh lạm dụng chức vụ nhằm chiếm đoạt tài sản là một trong số đó. Vậy tội lạm dụng chức vụ chiếm đoạt tài sản được pháp luật quy định thế nào? Sau đây, Luật LVN Group sẽ giúp quý bạn đọc phân tích và nghiên cứu rõ hơn.
1. Tội lạm dụng chức vụ chiếm đoạt tài sản là gì?
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác là hành vi được thực hiện bởi những người có chức vụ, quyền hạn. Những người này đã thực hiện các hành vi vượt ra khỏi phạm vi quyền hạn của mình, sử dụng quyền hạn như một phương tiện để thực hiện tội phạm.
Tội lạm dụng chức vụ chiếm đoạt tài sản theo hướng dẫn mới nhất năm 2023
Theo đó, việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản của người khác được thực hiện bằng các thủ đoạn khác nhau:
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản của họ: Sử dụng chức vụ, quyền hạn để đe dọa, cưỡng bức người khác sau đó chiếm đoạt tài sản.
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn lừa dối người khác nhằm chiếm đoạt tài sản: Người vi phạm vượt quá chức vụ, quyền hạn của mình đưa ra những thông tin không đúng sự thật để người khác tin và giao tài sản sau đó chiếm đoạt.
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác được giao cho người phạm tội trên cơ sở tín nhiệm: Theo đó, người có chức vụ, quyền hạn được người khác tín nhiệm giao tài sản nhưng đã lạm dụng sự tín nhiệm đó và chiếm đoạt tài sản.
2. Các yếu tố cấu thành tội lạm dụng chức vụ chiếm đoạt tài sản
2.1. Mặt chủ thể
Chủ thể ở đây là chủ thể đặc biệt, cụ thể là người có chức vụ, quyền hạn trong tổ chức, doanh nghiệp…
2.2. Khách thể
Xâm phạm hoạt động đúng đắn của đơn vị, tổ chức.
2.3. Mặt khách quan
Hành vi khách quan: hành vi vượt ra khỏi phạm vi quyền hạn của mình nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Hành vi vượt quyền hạn này chỉ thực hiện trên cơ sở chức vụ, quyền hạn đã có của người phạm tội. Người phạm tội đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như là phương tiện để thực hiện tội phạm. Để chiếm đoạt tài sản của ngườ khác người phạm tội có thể thực hiện tội phạm bằng nhiều thủ đoạn khác nhau. Trong thực tiễn các thủ đoạn này là lạm dụng chức vụ, quyền hạn để uy hiếp tinh thần hoặc lừa dối hoặc lạm dụng tín nhiệm.
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn uy hiếp tinh thần người khác để chiếm đoạt tài sản của họ là trường hợp người phạm tội đã sử dụng chức vụ, quyền hạn làm phương tiện để cưỡng bức người khác, chiếm đoạt tài sản của họ. Người bị hại do lo sợ rằng người phạm tội sẽ gây tổn hại cho mình mà để cho người có chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản..
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn lừa dối người khác chiếm đoạt tài sản của họ là trường hợp người phạm tội thể hiện những nội dung không đúng sự thật với người khác nhưng vì tin vào người có chức vụ, quyền hạn mà họ không nhận thức ra được đó là gian dối và để cho người phạm tội chiếm đoạt tài sản.
- Nếu người phạm tội không gian dối nhưng người bị hại vẫn tin mà giao cho tài sản và người có chức vụ, quyền hạn lạm dụng sự tín nhiệm này mà chiếm đoạt tài sản của họ thì đây là thủ đoạn lạm dụng tín nhiệm.
Kết quả là nhằm chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân.
Phương tiện: chính là chức vụ, quyền hạn được lạm dụng để thực hiện hành vi
2.4. Mặt chủ quan
- Lỗi : cố ý trực tiếp
- Mục đích: mục đích chiếm đoạt tài sản
- Động cơ: Vu lợi bất chính
3. Mức xử phạt tội lạm dụng chức vụ chiếm đoạt tài sản
Tại Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về mức phạt với Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản như sau:
3.1. Hình phạt chính
Khung 01: Phạt tù từ 01 – 06 năm nếu lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 02 – dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:
- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm
- Đã bị kết án về một trong các tội: Tội nhận hối lộ, Tội tham ô tài sản,… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Khung 02: Phạt tù từ 06 – 13 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Có tổ chức
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm
- Phạm tội 02 lần trở lên
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100 – dưới 500 triệu đồng
- Gây tổn hại về tài sản từ 01 – dưới 03 tỷ đồng
- Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
Khung 03: Phạt tù từ 13 – 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu – dưới 01 tỷ đồng
- Gây tổn hại về tài sản từ 03 – dưới 05 tỷ đổng
- Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Khung 04: Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 01 tỷ đồng trở lên;
- Gây tổn hại về tài sản từ 05 tỷ đồng trở lên.
3.2. Hình phạt bổ sung
Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các cách thức xử phạt bổ sung:
- Bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm
- Bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng
- Bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Giải đáp có liên quan
- Thiệt hại khi thực hiện hành vi lạm dụng chức vụ chiếm đoạt tài sản là gì?
Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác không chỉ để lại tổn hại về tài sản mà còn xâm phạm đến hoạt động quản lý của các đơn vị, tổ chức, gây bức xúc dư luận và mất niềm tin của người dân.
- Tội lạm dụng chức vụ chiếm đoạt tài sản có bị tử hình không?
Có, nếu thuộc trường hợp như đã phân tích ở trên. Tuy nhiên, có thể không thi hành án tử hình với người phạm tội nếu sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản tham ô và hợp tác tích cực với đơn vị chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
- Hình thức kỷ luật nào áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức lạm dụng chức vụ chiếm đoạt tài sản?
- Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị áp dụng thức thức kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
- Đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì có thể bị áp dụng cách thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức.
- Công chức, viên chức phạm tội tham ô bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì trong thời hạn 15 ngày công tác, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
Quý bạn đọc có thể cân nhắc các nội dung trình bày liên quan: Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu và phân tích của chúng tôi về tội lạm dụng chức vụ chiếm đoạt tài sản, cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan. Hi vọng có thể trả lời giúp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết, góp phần giúp quá trình thực thi pháp luật trên thực tiễn diễn ra thuận lợi hơn. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.