Tội phạm nghiêm trọng là gì? Phạm tội gì là tội nghiêm trọng?

Người có hành vi gây nguy hiểm cho xã hội và chịu các hình phạt quy định tại Bộ luật Hình sự được gọi là tội phạm. Tội phạm được phân thành nhiều loại, trong đó có tội phạm nghiêm trọng. Cùng LVN Group nghiên cứu về khái niệm cũng như các vấn đề liên quan đến tội phạm nghiêm trọng!

1. Tội phạm nghiêm trọng?

Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự năm 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

Tội phạm nghiêm trọng trong Tiếng anh là “Serious crime”.

Tội phạm nghiêm trọng theo Bộ luật hình sự: điểm b khoản 1 Điều 9 quy định : “Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.”

Tham khảo Phạm tội là gì? (cập nhật 2023)

2. Cách hiểu khái niệm tội phạm nghiêm trọng

Khái niệm được quy định như trên bộc lộ hạn chế, điển hình là việc làm phát sinh hai cách hiểu khác nhau.

Cách hiểu thứ nhất: một tội phạm được coi là tội phạm nghiêm trọng khi và chỉ khi tội phạm đó có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy có quy định đến và phải đến bảy năm tù.

Ví dụ: Tội đe dọa giết người quy định tại Khoản 2 Điều 133 BLHS, , Tội trộm cắp tài sản (Khoản 2 Điều 173), Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Khoản 2 Điều 174)… đều có khung hình phạt từ hai năm đến mức cao nhất là bảy năm tù nên là loại tội phạm nghiêm trọng.

Còn đối với một số tội phạm khác có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy có quy định chưa đến bảy năm tù, mặc dù có cao hơn 03 năm tù, tức là cao hơn mức cao nhất của loại tội phạm ít nghiêm trọng (loại tội phạm nhẹ hơn liền kề), thì nó cũng không thuộc loại tội phạm nghiêm trọng, bởi lẽ mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy chưa đến bảy năm tù theo hướng dẫn.

Ví dụ: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 2 Điều 144); tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán, hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào sản xuất trái phép chất ma túy (Khoản 1, Điều 253) ,…những tội này đều có khung hình phát cao nhất là 6 năm . Tức là chưa đến 07 năm tù theo hướng dẫn nên không thuộc trường hợp là loại tội phạm nghiêm trọng mà chỉ là loại tội phạm ít nghiêm trọng theo nguyên tắc suy đoán vô tội, suy đoán có lợi cho bị cáo được ưu tiên áp dụng trong pháp luật hình sự (khi không có quy định hoặc chứng cứ chứng minh).

Tham khảo Tội phạm hình sự có mấy loại? (Cập nhật 2023)

Cách hiểu thứ hai: Một tội phạm được coi là tội phạm nghiêm trọng khi tội phạm đó có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy từ trên ba năm tù (từ ba năm tù trở xuống là thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng) cho đến bảy năm tù. Có nghĩa là tất cả những tội phạm mà mức án cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy là từ bảy năm tù trở xuống đến trên ba năm tù thì đều thuộc loại tội phạm nghiêm trọng.

Ví dụ, các tội như: Tội vô ý làm chết người quy định tại Khoản 1 Điều 128 BLHS có mức án cao nhất cho khung hình phạt đối với tội phạm ấy là đến 05 năm tù; Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác  với trẻ em (Khoản 1 Điều 145), Tội Cướp giật tài sản (Khoản 1 Điều 171), Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (Khoản 1 Điều 322)… đều có mức án cao nhất cho khung hình phạt đối với tội phạm ấy là đến 05 năm tù… nên đều là loại tội nghiêm trong do mức án cao nhất của khung hình phạt đối với các tội phạm ấy đều trên ba năm tù nhưng cũng chưa quá bảy năm tù.

Áp dụng cách hiểu thứ hai.

3. Phạm tội gì là tội phạm nghiêm trọng?

Mức cao nhất của khung hình phạt với tội nghiêm trọng là từ trên 03 đến 07 năm tù. Vì vậy, người nào phạm tội mà có mức phạt cao nhất từ trên 03 đến 07 năm tù thì có thể xác định là phạm tội nghiêm trọng.

Bộ luật Hình sự quy định về các tội danh có mức phạt tù từ 03 – 07 năm như:

– Tội cố ý truyền HIV cho người khác (khoản 1 Điều 149);

– Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (khoản 1 Điều 169);

– Tội buôn lậu (khoản 2 Điều 188);

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134);8

– Tội trộm cắp tài sản (Điều 173);

– Tội cưỡng dâm (Điều 143)

– Tội cướp giật tài sản (Điều 171)

– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)

– Tội thao túng thị trường chứng khoán (Điều 211)

– Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (Điều 213)

– Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (Điều 322)…

4. Giải đáp có liên quan về tội phạm nghiêm trọng

 Đặc điểm của tội phạm nghiêm trọng?

– Mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội được cụ thể hóa ở tội nghiêm trọng là lớn.

– Hậu quả pháp lý: từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

Hình thức phạt của tội phạm nghiêm trọng?

Chỉ là hình phạt tù có thời hạn từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

Phân loại tội phạm để làm gì?

Tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự đa dạng, phức tạp, xâm phạm đến các lĩnh vực khác nhau. Chính vì vậy, việc phân loại tội phạm là sự cần thiết để xác định tội phạm theo tính chất và mức độ nguy hiểm, từ đó quy định hình phạt và áp dụng hình phạt với từng hành vi cụ thể.

Trên đây là các thông tin LVN Group gửi tới đến quý bạn đọc về tội phạm nghiêm trọng. Trên thực tiễn thực hiện có thể phát sinh các vướng mắc bất cập, nếu bạn có câu hỏi gì vềtội phạm nghiêm trọng hay những vấn đề khác quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi. Công ty Luật LVN Group luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng!

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com