Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

Ngày nay, khi công nghệ, mạng viễn thông ngày càng phát triển vượt bậc thì việc các đối tượng lợi dụng máy tính, mạng viễn thông,.. để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản là điều diễn ra rất phổ biến hiện nay. Hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản được thực hiện dưới nhiều cách thức và thủ đoạn khác nhau. Bài viết dưới đây, Luật LVN Group sẽ cùng bạn nghiên cứu về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản thông qua nội dung trình bày dưới đây !.

Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

1/ Căn cứ pháp lý của tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

Căn cứ vào Điều 290 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

“Điều 290. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của Cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của đơn vị, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
đ) Thiết lập, gửi tới trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Gây tổn hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây tổn hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây tổn hại 500.000.000 đồng trở lên;

c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.
5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

2/ Các yếu tố cấu thành tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

Để cấu thành tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản thì phải có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm như sau:

– Về chủ thể: là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của pháp luật hình sự.

– Về khách thể: Tội phạm xâm phạm đến tài sản của người khác, chế độ quản lý an ninh mạng trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông.

– Về mặt khách quan:

Hành vi chiếm đoạt tài sản bằng các công cụ phạm tội như sử dụng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet và thiết bị số thể hiện ở một số dạng như sau:

+ Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của đơn vị, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt hoặc làm giả thẻ ngân hàng nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hoá, dịch vụ. Trong đó, làm giả thẻ ngân hàng là việc cá nhân không có thẩm quyền sản xuất, phát hành thẻ ngân hàng nhưng sản xuất thẻ giống như thẻ ngân hàng (trong đó có chứa đựng thông tin, dữ liệu như thẻ của ngân hàng phát hành).

+ Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của đơn vị, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản, tức là việc cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa hoặc sử dụng mã truy cập của người khác mà không được sự cho phép của người đó để truy cập vào tài khoản không phải của mình để chiếm đoạt tài sản.

+ Lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn tín dụng, mua bán và thanh toán cổ phiếu qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản của đơn vị, tổ chức, cá nhân. Hành vi lừa đảo ở đây thể hiện ở việc sử dụng thủ đoạn gian dối, đưa ra những thông tin sai sự thật về một sản phẩm, một vấn đề, lĩnh vực trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn tín dụng, mua bán và thanh toán cổ phiếu trên mạng nhằm tạo niềm tin cho người chủ tài sản, người quản lý tài sản, làm cho họ tưởng là thật và mua, bán hoặc đầu tư vào lĩnh vực đó.

+ Hành vi khác nhằm chiếm đoạt tài sản của đơn vị, tổ chức, cá nhân. Hành vi khác ở đây có thể là gửi tin nhắn lừa trúng thưởng nhưng thực tiễn không có giải thưởng để chiếm đoạt phí dịch vụ tin nhắn; quảng cáo bán hàng trên mạng Internet, mạng viễn thông nhưng không giao

– Về mặt chủ quan: Tội phạm thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý.

3/ Hình phạt cho người phạm tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

Căn cứ vào Điều 290 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì đối với người phạm tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản thì sẽ tùy vào hành vi, tính chất và mức độ phạm tội mà người phạm tội sẽ phải chịu một trong các khung hình phạt dưới đây:

Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này

Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 nămtrong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này

– Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu có thêm một trong các tình tiết tăng nặng sau đây:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Gây tổn hại 500.000.000 đồng trở lên;

+ Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.

Mặt khác, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4/ Một số câu hỏi thường gặp

4.1/ Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản có bị tù chung thân hoặc tử hình không?

Căn cứ vào Điều 290 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì khung hình phạt cao nhất là phạt tù 12-20 năm, không có hình phạt tù chung thân và tử hình.

4.2/ Những thủ đoạn lợi dụng mạng máy tính, phương tiện điện tử để lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện nay?

– Thủ đoạn giả mạo các Công an, Viện kiểm sát lừa đảo chiếm đoạt tài sản 

– Thủ đoạn lừa đảo thông qua hoạt động đầu tư kinh doanh trên sàn thương mại điện tử

– Thủ đoạn lừa đảo giả mạo chuyên viên ngân hàng để chiếm đoạt tiền trong thẻ tín dụng

– Thủ đoạn lừa đảo thông qua cách thức tuyển cộng tác viên bán hàng online

– Thủ đoạn lừa đảo thông qua cách thức tuyển cộng tác viên làm tranh đính đá, xâu vòng làm tại nhà

– Thủ đoạn lừa đảo thông qua cách thức buôn bán trên mạng xã hội 

– Thủ đoạn giả mạo các thương hiệu uy tín, cửa hàng kinh doanh thông báo có chương trình khuyến mãi, trúng thưởng tặng quà tri ân khách hàng 

– Thủ đoạn làm quen và gửi quà có giá trị cao, số tiền lớn từ nước ngoài về Việt Nam 

4.3/ Mức hình phạt thấp nhất của tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

Mức hình phạt thấp nhất của tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Bài viết này là những kiến thức pháp lý liên quan đến Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Trong quá trình nghiên cứu, nếu bạn có câu hỏi hãy liên hệ với LVN Group để được trả lời !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com