Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng xây dựng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng xây dựng

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng xây dựng

Hợp đồng là một trong những chế định cần thiết của Bộ luật dân sự và mỗi một ngành luật khác quy định về hợp đồng đều phải có sự thống nhất với pháp luật dân sự ngoài những quy định riêng. Do vậy, khi có hành vi vi phạm xảy ra thì việc áp dụng trách nhiệm bồi thường tổn hại trong hợp đồng xây dựng không thể tránh khỏi. Vậy pháp luật quy định thế nào, phải áp dụng thế nào trong lĩnh vực xây dựng, tất cả sẽ được chúng tôi trả lời trong nội dung trình bày dưới đây!

Hợp đồng xây dựng là hợp đồng phổ biến

1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại trong hợp đồng xây dựng

Trách nhiệm bồi thường tổn hại trong hợp đồng xây dựng nói riêng được quy định trong Bộ luật dân sự hiện hành, và người gây ra hành vi vi phạm phải bồi thường tổn hại nếu có đủ 03 căn cứ chính như sau:

  • Có tổn hại xảy ra, và tổn hại định lượng được bằng vật chất
  • Có hành vi vi phạm hợp đồng xây dựng hoặc hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức là nguyên nhân dẫn đến tổn hại xảy ra. (được quy định rõ trong hợp đồng hoặc theo căn cứ pháp luật xây dựng)
  • Có căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại theo thỏa thuận tại hợp đồng hoặc quy định trong văn bản pháp luật.

Vì vậy, dựa trên 03 căn cứ này mà người bị tổn hại phải có nghĩa vụ xuất trình chứng cứ chứng minh cho việc mình là chủ thể bị ảnh hưởng bởi việc tổn hại từ hợp đồng xây dựng đó. Và mức bồi thường tổn hại ưu tiên mức do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì sẽ dựa vào căn cứ pháp luật xây dựng quy định.

Nguyên tắc bồi thường tổn hại là gì? Trách nhiệm bồi thường tổn hại được quy định thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi nội dung trình bày Xử lý bồi thường tổn hại

2. Quy định về bồi thường tổn hại trong hợp đồng xây dựng

Hiện nay, tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng, trong đó có nhiều điều khoản về việc bồi thường tổn hại trong hợp đồng xây dựng. Ví dụ:

  • Bên nhận thầu thi công xây dựng công trình được quyền đòi bồi thường tổn hại khi bên giao thầu chậm bàn giao mặt bằng và các tổn hại khác do lỗi của bên giao thầu gây ra.
  • Trong việc tạm dừng hợp đồng xây dựng: bên tạm dừng thực hiện hợp đồng không thông báo hoặc lý do tạm dừng không phù hợp với quy định của hợp đồng thì phải bồi thường tổn hại cho phía bên kia.
  • Bên tạm dừng thực hiện hợp đồng không thông báo hoặc lý do tạm dừng không phù hợp với quy định của hợp đồng thì phải bồi thường tổn hại cho phía bên kia.
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng xây dựng: Trường hợp, bên giao thầu thanh toán không đúng thời hạn và không trọn vẹn theo thỏa thuận trong hợp đồng thì phải bồi thường cho bên nhận thầu theo lãi suất quá hạn do ngân hàng thương mại nơi bên nhận thầu mở tài khoản thanh toán công bố tương ứng với các thời kỳ chậm thanh toán.

Vì vậy, nếu hợp đồng xây dựng là hợp đồng liên quan đến việc xác lập và quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công và hợp đồng xây dựng giữa doanh nghiệp dự án PPP với các nhà thầu xây dựng thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (gọi tắt là dự án PPP) thì căn cứ áp dụng theo hướng dẫn trên.

Mặt khác, việc bồi thường tổn hại trong hợp đồng (các nội dung như quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện nội dung trong hợp đồng) thì sẽ căn cứ vào nội dung của hợp đồng xây dựng để xác định anh !. Thông thường, nghĩa vụ này sẽ chấm dứt khi các bên đã thực hiện xong hợp đồng (khi đã có biên bản thanh lý/ chấm dứt hợp đồng).

3. Những câu hỏi thường gặp.

Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là gì?

Bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng được hiểu là loại trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng;

Người nào có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng?

Căn cứ theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, quy định

– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.

– Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại

Vì vậy, căn cứ theo hướng dẫn trên, trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng phát sinh khi có các điều kiện:

– Có tổn hại xảy ra

– Hành vi gây tổn hại là hành vi trái pháp luật

– Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và tổn hại xảy ra.

– Có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây tổn hại

Nguyên tắc bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng?

Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 về nguyên tắc bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng như sau:

– Thiệt hại thực tiễn phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì bên bị tổn hại hoặc bên gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

– Khi bên bị tổn hại có lỗi trong việc gây tổn hại thì không được bồi thường phần tổn hại do lỗi của mình gây ra.

– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu tổn hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế tổn hại cho chính mình.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng?

Tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015, quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Toàn bộ những nội dung trên đây nội dung cơ bản về bồi thường tổn hại trong hợp đồng xây dựng. Cần phải nắm rõ những điều khoản tương ứng để tránh được những rủi ro không đáng có, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình bởi xây dựng là lĩnh vực đặc thù. Do vậy, để có thể hiểu rõ hơn về điều này, quý khách hàng có thể liên hệ với Luật LVN Group để được tư vấn bởi đội ngũ chuyên viên pháp lý, đội ngũ luật sư có kinh nghiệm của chúng tôi để được trả lời toàn bộ câu hỏi liên quan. Thông tin qua:

  • Hotline tư vấn hỗ trợ pháp lý: 1900.0191
  • Zalo: 1900.0191
  • Mail: info@lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com