Các quy chế về trách nhiệm kỉ luật, trong đó quy định rõ các trường hợp phải xử lý kỉ luật, nêu rõ điều kiện áp dụng với mỗi hình phạt xử lí kỉ luật, cách thức kỷ luật phù hợp với hành vi vi phạm để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong quá trình xử lý là yêu cầu cấp thiết đặt ra trong thời đại mới.Bài viết dưới đây LVN Group gửi tới cho bạn một số thông tin trách nhiệm kỷ luật mời bạn cân nhắc!
Trách nhiệm kỷ luật là gì (cập nhật 2023)
1. Trách nhiệm kỷ luật là gì ?
Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm pháp lí áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức do vi phạm kỉ luật, vi phạm quy tắc hay nghĩa vụ trong hoạt động công vụ hoặc vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
– Khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật.
– Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một cách thức kỷ luật. Trong cùng một thời gian xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng cách thức kỷ luật nặng hơn một mức so với cách thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng cách thức bãi nhiệm, buộc thôi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các cách thức kỷ luật khác nhau.
– Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng cách thức kỷ luật như sau:
+ Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở cách thức nhẹ hơn hoặc bằng so với cách thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng cách thức kỷ luật nặng hơn một mức so với cách thức kỷ luật đang thi hành;
+ Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở cách thức nặng hơn so với cách thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng cách thức kỷ luật nặng hơn một mức so với cách thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.
– Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
– Không áp dụng cách thức xử phạt hành chính hoặc cách thức kỷ luật đảng thay cho cách thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự.
– Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì cách thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, đơn vị, tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính.
– Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự, nhân phẩm trong quá trình xử lý kỷ luật.
– Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thời hạn 24 tháng thì hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật.”
3. Các hành vi nào của cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật ?
Theo Điều 6 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định
“Điều 6. Các hành vi bị xử lý kỷ luật
Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của đơn vị, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thì bị xem xét xử lý kỷ luật.
Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau:
a) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị, tổ chức, đơn vị công tác.
b) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của đơn vị, tổ chức, đơn vị công tác.
c) Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của đơn vị, tổ chức, đơn vị công tác.
d) Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của đơn vị, tổ chức, đơn vị công tác.”
4. Những câu hỏi thường gặp.
4.1. Thời hiệu xử lí vi phạm kỉ luật là bao lâu?
– 3 tháng kể từ ngày phát hiện vi phạm, trường hợp cần điều tra, xác minh thì có thể kéo dài nhưng không quá 6 tháng.
– Khi xử lí kỉ luật cán bộ, công chức, viên chức phải thành lập hội đồng kỉ luật.
Thành phần hội đồng kỉ luật gồm có chủ tịch hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị, tổ chức, đơn vị; uỷ quyền ban chấp hành công đoàn cùng cấp; uỷ quyền công chức của đơn vị, tổ chức, đơn vị có người vi phạm kỉ luật (do tập thể công chức cử ra).
4.2. Kỷ luật công chức bằng cách thức hạ bậc lương áp dụng cho những trường hợp nào?
Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị xử lý kỷ luật bằng cách thức cảnh cáo như mục (2) mà tái phạm;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
(Điều 10 Nghị định 112/2020/NĐ-CP)
Lưu ý: Hạ bậc lương là cách thức kỷ luật chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4.3. Kỷ luật công chức bằng cách thức giáng chức áp dụng trong trường hợp nào?
Hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị xử lý kỷ luật bằng cách thức cảnh cáo như mục (2) mà tái phạm;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp tại mục (1).
(Điều 11 Nghị định 112/2020/NĐ-CP)
Lưu ý: Hình thức kỷ luật giáng chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4.4. Trách nhiệm kỉ luật công chức là gì?
Trách nhiệm kỉ luật của công chức là một loại trách nhiệm pháp lí do đơn vị, đơn vị có thẩm quyền áp dụng đối với những công chức có hành vi các quy định về nghĩa vụ đạo đức và văn hóa giao tiếp; vi phạm các quy định về những việc công chức không được làm và vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên là có tội hoặc bị đơn vị có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật.
5. Căn cứ pháp lý.
– Luật Hiến pháp năm 2013;
– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
– Bộ luật dân sự năm 2015
– Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2010;
– Luật cán bộ công chức năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2019;
– Nghị định 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỉ luật đối với công chức.
6. Công ty luật LVN Group
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu về trách nhiệm kỷ luật của chúng tôi về cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan trong trong phạm vi này. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ về trách nhiệm kỷ luật thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
- Hotline: 1900.0191
- Zalo: 1900.0191
- Gmail: info@lvngroup.vn
- Website: lvngroup.vn