Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì? [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì? [Chi tiết 2023]

Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì? [Chi tiết 2023]

Tranh chấp đất đai được pháp luật đất đai quy định nhưng chưa cụ thể và khó áp dụng khi thực hiện quyền của người sử dụng đất. Vậy, tranh chấp đất đai là gì và vì sao cần hiểu rõ về khái niệm tranh chấp đất đai? Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày sau:

Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì? (Cập nhật 2023)

1. Tranh chấp đất đai là gì?

Ngay từ văn bản luật đầu tiên về đất đai là Luật Đất đai 1987 đã đề cập đến tranh chấp đất đai nhưng chỉ khi Luật Đất đai 2003 được ban hành mới có định nghĩa cụ thể về tranh chấp đất đai. Nội dung này được Luật Đất đai hiện hành kế thừa, cụ thể khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”

Tranh chấp đất đai theo hướng dẫn trên có phạm vi rất rộng (tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai). Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ theo hướng dẫn trên sẽ rất khó trong việc áp dụng pháp luật, nhất là khi khởi kiện tranh chấp đất đai.

Vì vậy, cần hiểu tranh chấp đất đai với phạm vi hẹp và cụ thể hơn, đó là tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất như tranh chấp về ranh giới do hành vi lấn, chiếm,… (căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP).

Đất đai là một loại tài sản có giá trị lớn, chính vì vậy quan hệ về đất đai lại càng trở nên nhạy cảm trong đời sống pháp luật. Vậy tranh chấp đất đai được giải quyết thế nào? Bạn đọc hãy cùng theo dõi nội dung trình bày: Cách giải quyết tranh chấp đất đai của LVN Group để biết thêm chi tiết.

2. Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì?

Trước tiên để hiểu tranh chấp quyền sử dụng là gì thì chúng ta cần hiểu quyền sử dụng đất là gì. Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn luật chưa quy định cụ thể quyền sử dụng đất là gì nhưng căn bản hiểu đơn giản thì quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu của cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước và việc việc thực hiện quyền này không được trái với quy định pháp luật về đất đai. Bên cạnh đó, Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ, đất đai là tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các quyết định trao quyền sử dụng dưới nhiều cách thức cho các đối tượng nhận quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, người sử dụng đất được phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai theo hướng dẫn của pháp luật.

Giờ hãy nghiên cứu Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì?

Tranh chấp quyền sử dụng đất là một trong các loại tranh chấp thuộc phạm vi của tranh chấp đất đai và bản chất của tranh chấp quyền sử dụng đất là việc chưa xác định được ai là người chính thức được sử dụng quyền sử dụng đất đó tại một thời gian nhất định và khi giải quyết được tranh chấp quyền sử dụng đất này sẽ giải quyết được câu trả lời này.

Luật đất đai 1993 được ban hành ngày 14/7/1993 và có hiệu lực từ 15/10/1993, bao gồm 7 chương và 89 điều. Mời bạn đọc theo dõi nội dung trình bày Luật đất đai 1993 để biết thêm chi tiết

3. Lý do phải hiểu rõ tranh chấp đất đai

Vì chưa được quy định cụ thể nên nhiều trường hợp người sử dụng đất không biết cách bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc thậm chí có số ít đơn vị nhà nước áp dụng không đúng quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. Dưới đây là một số lý do cần hiểu rõ tranh chấp đất đai là gì, cụ thể:

  1. Giúp người dân biết rõ thủ tục khi giải quyết tranh chấp

– Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu muốn khởi kiện hoặc đề nghị UBND cấp có thẩm quyền (cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết tùy thuộc từng trường hợp).

Nói cách khác, nếu không hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn tại nơi có đất sẽ không được khởi kiện luôn tại Tòa án hoặc không được đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.

– Được khởi kiện luôn tại Tòa án nếu là những tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất (tranh chấp liên quan đến đất đai) như:

+ Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất;

+ Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

+ Tranh chấp chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng.

  1. Khi từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp Sổ đỏ

Khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định khi nhận được văn bản của đơn vị có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất thì đơn vị tiếp nhận có quyền từ chối tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).

Quy định này có tác động như sau:

– Đối với người đề nghị cấp Giấy chứng nhận: Chỉ khi nào bên kia gửi đơn khởi kiện tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất tại Tòa án hoặc UBND cấp có thẩm quyền và đơn vị này gửi văn bản cho đơn vị tiếp nhận hồ sơ mới bị từ chối tiếp nhận; nếu không vẫn phải tiếp nhận và giải quyết theo đúng quy định.

– Đối với người muốn ngăn cản người khác được cấp Giấy chứng nhận phải gửi đơn khởi kiện cho Tòa án hoặc gửi đơn yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sau khi hòa giải không thành tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

  1. Có thể lựa chọn cách thức giải quyết (không phải kiện)

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất mà không thành thì được giải quyết như sau:

– Tòa án có thẩm quyền giải quyết đối với trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.

– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai cách thức giải quyết như sau:

+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (cấp tỉnh hoặc cấp huyện tùy theo chủ thể tranh chấp).

+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Các loại của tranh chấp quyền sử dụng đất hay gặp phải là gì?

4.1. Tranh chấp xác định người có quyền sử dụng đất.

Đây là tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất không liên quan đến các giao dịch về đất đai và tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Về bản chất khi giải quyết tranh chấp này tòa án phải xác định quyền sử dụng đất thuộc về ai. Theo điển a, khoản 3 Điều 159 Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi và bổ sung năm 2011, có hiệu lực kể từ ngày 1/01/2012 thì dạng tranh chấp này không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

Các tranh chấp phổ biến trong trường hợp này là tranh chấp về ranh giới đất liền kề, ngõ đi, đơn vị nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng bị trùng diện tích, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chủ cũ đòi lại đất hoặc chủ cũ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng người sử dụng đất cho rằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không đúng.

Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất (chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…).

Các tranh chấp này có thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu…Bản chất của tranh chấp trong các trường hợp này là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Thời hiệu khởi kiện đối với dạng tranh chấp này được áp dụng như đối với thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp về hợp đồng nói chung.

Riêng đối với vụ án ly hôn khi các bên đương sự có tranh chấp quyền sử dụng đất trong việc xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng, quan điểm của chúng tôi cho rằng đây không phải thuộc loại quan hệ tranh chấp đất đai. Trong quan hệ ly hôn, Tòa án giải quyết quan hệ trọng tâm là quan hệ mang tính nhân thân, đây là nhóm quan hệ chủ đạo và có ý nghĩa quyết định tính chất và nội dung của quan hệ tài sản. Cơ sở pháp lý để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể xuất phát chính từ các quan hệ nhân thân trước.

4.2. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.

Thông thường đây là các tranh chấp yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Bản chất của dạng tranh chấp này là tranh chấp thừa kế có đối tượng là quyền sử dụng đất và Tòa án phải xác định ranh giới đất để phân chia. Thời hiệu khởi kiện đối với dạng tranh chấp này được áp dụng như đối với thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp về thừa kế tài sản nói chung.

4.3. Tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.

Tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất bao gồm: tranh chấp tài sản về nhà ở, vật kiến trúc khác như nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở; các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác….gắn liền với quyền sử dụng đất đó. Tranh chấp trong trường hợp này có thể là tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản, thừa kế hoặc tranh chấp về quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản, thừa kế hoặc tranh chấp về các hợp đồng liên quan đến tài sản gắn liền với đất.

Giải đáp có liên quan

Tranh chấp quyền sử dụng đất Không hòa giải mà kiện thẳng lên tòa có được không?

Theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 tranh chấp về quyền sử dụng đất thì hòa giải tại UBND cấp xã, phường  nơi có đất tranh chấp là thủ tục và điều kiện bắt buộc. Trừ trường hợp quy định định tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có quy định đối với các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án
Vì vậy, trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất cần phải thực hiện hòa giải tại cơ sở UBND Xã, Phường trước khi  nộp đơn khởi kiện tại Tòa án

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai bao gồm?

Hồ sơ cần chuẩn bị gồm có:

Đơn khởi kiện theo mẫu được Nhà nước ghi định.
Giấy tờ liên quan chứng minh về quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ thỏa mãn theo hướng dẫn tại Điều 100.
Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã nơi ở và biên bản phải có chữ ký của các bên tranh chấp về quyền sử dụng đất mới tính hợp lệ.
Giấy tờ của bên khởi kiện như: chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước và Sổ hộ khẩu.
Các giấy tờ chứng minh khác do bên khởi kiện gửi tới để làm chứng cứ giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.

Chi phí khi sử dụng dịch vụ của LVN Group

Công ty LVN Group gửi tới dịch vụ và tư vấn thủ tục với chi phí thấp giúp quý khách hàng hoàn thiện hồ sơ, các thủ tục pháp lý nhanh chóng và chính xác nhất.

Công ty nào gửi tới dịch vụ tư vấn tranh chấp quyền sử dụng đất uy tín chất lượng?

LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn tranh chấp đất nhanh chóng, chất lượng với chi phí hợp lý.

Trên đây là nội dung giải thích cho câu hỏi Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì? Bao gồm lợi ích của việc hiểu về tranh chấp quyền sử dụng đất, các loại tranh chấp quyền sử dụng đất hay gặp phải. Hy vọng rằng với những nội dung trên quý vị sẽ hiểu thêm Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì và có những quyết định đúng đắn khi tham gia vào quan hệ pháp luật này. Nếu có gì khó khăn hãy liên hệ với LVN Group để được giúp đỡ!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com