Trích lục khai tử có công chứng được không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trích lục khai tử có công chứng được không?

Trích lục khai tử có công chứng được không?

Trích lục khai tử được sử dụng để chứng minh việc một cá nhân đã qua đời. Vậy, trích lục khai tử có công chứng không? Bài viết dưới đây sẽ gửi tới cho bạn đọc thông tin về trích lục khai tử có cần công chứng không? Hy vọng nội dung trình bày mang lại nhiều điều bổ ích cho quý bạn đọc.

Nội dung nội dung trình bày:

  1. Trích lục khai tử 
  2. Bản sao trích lục là gì?
  3. Bản sao trích lục có công chứng được không?

1. Trích lục khai tử 

Trích lục khai tử là bản được cấp sao y dựa vào dữ liệu gốc tại sổ quản lý hộ tịch ở địa phương để xác nhận về việc một người nào đó đã mất; trong bản trích lục khai tử này có những nội dung bao gồm như họ và tên; ngày tháng năm sinh, số định danh cá nhân; thời gian mất cùng một số thông tin khác. 

Khi một người mất đi, người thân sẽ có nghĩa vụ thông báo với UBND nơi cư trú để làm thủ tục cấp giấy chứng tử. Khi thực hiện đăng ký khai tử, công dân sẽ được cấp giấy chứng tử, ngược lại thì cán bộ hộ tịch cũng ghi chú thông tin khai tử trong sổ hộ tịch để quản lý. Khi bị mất bản gốc của giấy chứng tử, người dân có thể yêu cầu nhà nước cấp lại bản trích lục có giá trị như bản chính. Trên thực tiễn bản trích lục sẽ không giống bản gốc nhưng là văn bản có giá trị tương đương như bản chính.

2. Bản sao trích lục là gì?

Từ “bản sao trích lục” là từ ghép nên ta cần phải cắt nghĩa của từng từ để có thể hiểu được nghĩa của từ này. Căn cứ:

Bản sao: Căn cứ vào khoản 6 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ – CP có quy định về bản sao như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

  1. “Bản chính” là những giấy tờ, văn bản do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền.
  2. “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung trọn vẹn, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

Trích lục: Theo khoản 9 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014 có quy định về trích lục như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

  1. Trích lục hộ tịch là văn bản do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại đơn vị đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.

Vì vậy, bản sao trích lục chính là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung trọn vẹn, chính xác như nội dung văn bản do đơn vị nhà nước có thẩm quyền về hộ tịch cấp.

3. Bản sao trích lục có công chứng được không?

Bản sao trích lục không phải công chứng vì:

Thứ nhất, bản sao trích lục không thuộc đối tượng phải công chứng:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Luật công chứng năm 2014 có quy định như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

  1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo hướng dẫn của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Đối tượng của công chứng chính là hợp đồng, giao dịch dân sự, các bản dịch giấy tờ từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại nên những bản sao trích lục không thuộc đối tượng phải công chứng.

Thứ hai, giá trị pháp lý của bản sao trích lục có thể sử dụng thay cho bản chính:

Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định về giá trị pháp lý của bản sao như sau:

Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực

  1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo hướng dẫn tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Theo quy định trên, bản sao trích lục có hai dạng là bản sao được cấp từ sổ gốc và bản sao được chứng thực từ bản chính. Giá trị pháp lý của cả hai dạng bản sao này đều có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch nên bản sao trích lục này không phải thực hiện công chứng.

Vì vậy, bản sao trích lục không phải tiến hành công chứng và trích lục khai tử cũng tất nhiên không phải tiến hành công chứng.

Trên đây là những thông tin chi tiết về việc trích lục khai tử có công chứng được không mà Công ty Luật LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hy vọng những thông tin này sẽ mang đến giá trị thiết thực với bạn. Nếu cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ Công ty Luật LVN Group, hãy cứ liên hệ đến với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng nhất. LVN Group sẽ luôn gửi tới những dịch vụ tốt nhất với quý khách hàng. Công ty Luật LVN Group luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com