Trích lục khai tử là bản sao hay bản chính? (Mới nhất 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trích lục khai tử là bản sao hay bản chính? (Mới nhất 2023)

Trích lục khai tử là bản sao hay bản chính? (Mới nhất 2023)

Trích lục khai tử được sử dụng để chứng minh việc một cá nhân đã qua đời. Vậy, trích lục khai tử là bản sao hay bản chính? Bài viết dưới đây sẽ gửi tới cho bạn đọc về nội dung trích lục khai tử là bản sao hay bản chính mới nhất năm 2023. Hy vọng nội dung trình bày mang lại nhiều điều bổ ích cho quý bạn đọc.

Nội dung nội dung trình bày:

  1. Căn cứ pháp lý
  2. Trích lục khai tử là bản sao hay bản chính
  3. Người có thẩm quyền trích lục khai tử
  4. Ai có quyền yêu cầu cấp trích lục khai tử?
  5. Hồ sơ xin trích lục khai tử
  6. Thủ tục xin trích lục khai tử

1. Căn cứ pháp lý

Luật hộ tịch năm 2014

Nghị định 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch

Thông tư 04/2020/TT-BTP

2. Trích lục khai tử là bản sao hay bản chính?

Trích lục khai tửlà bản được cấp sao y dựa vào dữ liệu gốc tại sổ quản lý hộ tịch ở địa phương để xác nhận về việc một người nào đó đã mất; trong bản trích lục khai tử này có những nội dung bao gồm như họ và tên; ngày tháng năm sinh, số định danh cá nhân; thời gian mất cùng một số thông tin khác. 

Khi một người mất đi, người thân sẽ có nghĩa vụ thông báo với UBND nơi cư trú để làm thủ tục cấp giấy chứng tử. Khi thực hiện đăng ký khai tử, công dân sẽ được cấp giấy chứng tử, ngược lại thì cán bộ hộ tịch cũng ghi chú thông tin khai tử trong sổ hộ tịch để quản lý. Khi bị mất bản gốc của giấy chứng tử, người dân có thể yêu cầu nhà nước cấp lại bản trích lục có giá trị như bản chính. Trên thực tiễn bản trích lục sẽ không giống bản gốc nhưng là văn bản có giá trị tương đương như bản chính.

3. Người có thẩm quyền trích lục khai tử

Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch hoặc quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch (khoản 1 Điều 23 Thông tư 04/2020/TT0BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch).

Căn cứ, căn cứ Khoản 5 Điều 4 Luật hộ tịch 2014, đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm đơn vị đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và đơn vị khác được giao thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật.

Cũng theo khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, Cơ quan uỷ quyền lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan uỷ quyền).

Do đó, Uỷ ban nhân dân xã nơi được đăng ký khai tử là nơi có thẩm quyền để cấp bản sao trích lục khai tử của ông bà bạn.

4. Ai có quyền yêu cầu cấp trích lục khai tử?

Theo Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì hiện nay không có một quy định cụ thể nào quy định ai là người có quyền yêu cầu cấp trích lục khai tử. Tuy nhiên, giấy khai tử hoặc bản sao trích lục khai tử có giá trị sử dụng trong một số trường hợp nhất định, chẳng hạn như thủ tục chia di sản thừa kế, cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,…Tùy từng trường hợp khác nhau mà xác định người có quyền yêu cầu cấp trích lục khai tử khác nhau.

Tuy nhiên, ta có thể xác định những nhóm chủ thể sau có thể yêu cầu cấp trích lục giấy khai tử:

  • Vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người quá cố;
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện công vụ yêu cầu.

5. Hồ sơ xin trích lục khai tử

Một bộhồ sơ xin trích lục giấy khai tử bao gồm những thành phần sau:

  • Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch (theo mẫu);
  • Giấy tờ chứng thực cá nhân;
  • Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch;
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ với thân nhân quá cố của người yêu cầu cấp trích lục;
  • Giấy tờ ủy quyền, trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục:

+Đối với trường hợp người được ủy quyền không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì phải có Văn bản ủy quyền được công chứng, chứng thực.

+Đối với trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì phải có Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

6. Thủ tục xin trích lục khai tử

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người dân có yêu cầu cấp trích lục khaitử cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như đã nêu ở trên.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người dân có yêu cầu cấp trích lục khai tử có thể nộp hồ sơ ngay tại UBND cấp xã nơi đăng ký khai tử cho người đã mất. Người làm công tác hộ tịch tiếp nhận hồ sơ sẽ xem xét thành phần hồ sơ, nội dung trong các văn bản đó để kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ còn thiếu thành phần hoặc nội dung trong các văn bản còn chưa chính xác thì sẽ hướng dẫn điều chỉnh. Còn nếu hồ sơ đã hợp lệ thì sẽ cấp giấy biên nhận. Đồng thời đây cũng chính là giấy hẹn trả kết quả thủ tục hành chính, thông thường là 01 ngày.

Bước 3: Bước nhận kết quả

Sau khi nhận trọn vẹn hồ sơ hợp lệ, người làm công tác hộ tịch sẽ rà soát hồ sơ hộ tịch và trả kết quả theo ngày trên giấy hẹn trả. Theo đúng ngày đó, người dân có yêu cầu cấp trích lục khai tử quay lại nơi nộp hồ sơ thể nhận kết quả.

Trên đây là những thông tin chi tiết về trích lục khai tử là bản sao hay bản chính mới nhất năm 2023 mà Công ty Luật LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hy vọng những thông tin này sẽ mang đến giá trị thiết thực với bạn. Nếu cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ Công ty Luật LVN Group, hãy cứ liên hệ đến với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng nhất. LVN Group sẽ luôn gửi tới những dịch vụ tốt nhất với quý khách hàng. Công ty Luật LVN Group luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com