Trình tự, thủ tục giải thể hợp tác xã theo quy định hiện hành - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trình tự, thủ tục giải thể hợp tác xã theo quy định hiện hành

Trình tự, thủ tục giải thể hợp tác xã theo quy định hiện hành

Hợp tác xã là một mô hình tổ chức kinh tế phổ biến từ lâu và được khuyến khích phát triển ở Việt Nam, tồn tại song hành cùng với các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam. Vì vậy, hợp tác xã là gì? Trình tự, thủ tục giải thể hợp tác xã theo hướng dẫn hiện hành thế nào? Để nghiên cứu về vấn đề này, xin mời bạn đọc cân nhắc nội dung trình bày sau của LVN Group:

Trình tự, thủ tục giải thể hợp tác xã theo hướng dẫn hiện hành

1. Hợp tác xã là gì?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định: hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, được thành lập tự nguyện do ít nhất 07 người và hoạt động tương trợ lẫn nhau trong công việc (hoạt động sản xuất, tạo việc làm) trên cơ sở tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, dân chủ trong điều hành và quản lý hợp tác xã.

2. Đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã

Hợp tác xã có đặc điểm như sau:

  • Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ, có tính xã hội cao. Loai hình hợp tác xã tự chịu trách nhiệm nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ và các nguồn vốn khác của đơn vị. Hợp tác xã thực hiện các chức năng của hợp tác xã trên cơ sở các xã viên trợ giúp, tương trợ lẫn nhau, điều này chính là thể hiện cho tính xã hội của hợp tác xã.
  • Có số lượng thành viên không thấp hơn 07 người theo hướng dẫn tại Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012.
  • Cá nhân tham gia hợp tác xã sẽ vừa góp vốn và vừa góp sức. Việc góp vốn là nghĩa vụ bắt buộc của xã viên khi có nhu cầu tham gia hợp tác xã; góp sức không phải nghĩa vụ bắt buộc mà phụ thuộc vào phương thức hợp tác và khả năng của mỗi xã viên.
  • Tính sở hữu của hợp tác xã là sở hữu tập thể.
  • Những xã viên tham gia quản lý hợp tác xã dựa theo nguyên tắc bình đẳng, dân chủ.

Hợp tác xã hoạt động dựa theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 7 Luật Hợp tác xã:

  • Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập, gia nhập, rời khỏi hợp tác xã khi được chấp thuận hoặc đáp ứng các điều kiện.
  • Hợp tác xã được kết nạp rộng rãi thành viên, không quy định số thành viên tối đa.
  • Xã viên có quyền bình đẳng như nhau không phụ thuộc vào lượng vốn góp. Việc phân phối thu nhập hay phân chia công việc sẽ theo hướng dẫn của điều lệ hợp tác xã.
  • Hợp tác xã tự chịu trách nhiệm về hoạt động của đơn vị trước pháp luật.
  • Thành viên hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện các cam kết trong hợp đồng dịch vụ và theo điều lệ hợp tác xã.
  • Hợp tác xã giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng thêm cho các thành viên, quản lý và người lao động trong hợp tác xã. Tuyên truyền về bản chất và lợi ích của hợp tác xã đến các thành viên và những cá nhân ngoài hợp tác xã.
  • Hợp tác xã phát triển bền vững trong cùng đơn vị, hợp tác với nhau phát triển phong trào hợp tác xã trên địa phương và quy mô lớn hơn.

3. Trường hợp giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã

Khoản 2, Điều 54, Luật hợp tác xã 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cùng cấp với đơn vị nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quyết định giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hoạt động trong 12 tháng liên tục;

– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bảo đảm đủ số lượng thành viên tối thiểu theo hướng dẫn của Luật này trong 12 tháng liên tục;

– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không tổ chức được đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục mà không có lý do;

4. Trình tự, thủ tục giải thể hợp tác xã theo hướng dẫn hiện hành

Thủ tục giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã 

Bước 1: Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã lập và trình hồ sơ giải thể bắt buộc cho UBND cùng cấp

Bước 2: Ủy ban nhân dân cùng cấp với đơn vị nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng giải thể. Chủ tịch hội đồng giải thể là uỷ quyền của Ủy ban nhân dân; ủy viên thường trực là uỷ quyền của đơn vị nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký; ủy viên khác là uỷ quyền của đơn vị nhà nước chuyên ngành cùng cấp, tổ chức uỷ quyền, liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là thành viên của liên minh), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, thành viên, hợp tác xã thành viên;

Bước 3: Trong vòng 60 ngày kể từ ngày có quyết định giải thể bắt buộc, hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc:

– Hồ sơ giải thể bắt buộc gồm quyết định giải thể bắt buộc và giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

– Đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký trong 03 số liên tiếp về quyết định giải thể bắt buộc;

–  Thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc giải thể và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng;

–  Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo hướng dẫn tại Điều 49 của Luật Hợp tác xã;

– Lập biên bản hoàn thành việc giải thể;

– Kinh phí giải thể được lấy từ các nguồn tài chính còn lại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trường hợp không đủ thì sử dụng nguồn tài chính từ ngân sách địa phương cùng cấp với đơn vị đăng ký hợp tác xã.

Ngay sau khi hoàn thành việc giải thể hội đồng giải thể phải nộp 01 bộ hồ sơ về việc giải thể, con dấu và bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tới đơn vị đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc xử lý các tài liệu khác thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.

Ngay sau khi hoàn thành việc giải thể theo quy trên, hội đồng giải thể phải gửi một bộ hồ sơ về việc giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kèm theo biên bản hoàn thành việc giải thể tới đơn vị đăng ký hợp tác xã. Trong thời hạn 5 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đơn vị đăng ký hợp tác xã tiến hành xem xét hồ sơ, nếu thấy đủ điều kiện thì xóa tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong sổ đăng ký, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, ra thông báo về việc giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xóa tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong sổ đăng ký.

Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải thể bắt buộc, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền khiếu nại đến đơn vị nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án theo hướng dẫn của pháp luật.

5. Xử lý tài sản không chia của HTX, liên hiệp HTX khi giải thể, phá sản

a) Tài sản không chia của HTX, liên hiệp HTX khi giải thể, phá sản 

– Phần giá trị tài sản được hình thành từ khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước thì chuyển vào ngân sách địa phương cùng cấp với đơn vị đăng ký HTX, liên hiệp HTX;

– Phần giá trị tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách HTX thành viên; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn, tài sản khác được Điều lệ quy định là tài sản không chia khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách HTX thành viên thì đại hội thành viên quyết định phương án xử lý thích hợp;

– Phần giá trị tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia khi HTX, liên hiệp HTX chấm dứt hoạt động; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia khi HTX, liên hiệp HTX chấm dứt hoạt động thì đại hội thành viên quyết định chuyển giao cho chính quyền địa phương hoặc một tổ chức khác (ưu tiên bàn giao lại cho các HTX, liên hiệp HTX khác) nằm trên địa bàn nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng dân cư tại địa bàn.

– Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo hướng dẫn pháp luật về đất đai.

b) Trường hợp giải thể, phá sản mà vốn, tài sản của HTX, liên hiệp HTX không đủ để thanh toán các khoản nợ thì HTX, liên hiệp HTX được sử dụng tài sản không chia theo thứ tự sau đây để thanh toán các khoản nợ

– Khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia;

– Phần trích từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;

– Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.

– Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn xử lý tài sản (bao gồm cả thanh lý tài sản) hình thành từ nhiều nguồn vốn (vốn hỗ trợ, trợ cấp của nhà nước, từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm, vốn góp của các thành viên HTX…) khi HTX, liên hiệp HTX giải thể, phá sản.

 

Việc nghiên cứu về hợp tác xã sẽ giúp bạn đọc trả lời câu hỏi trong trường hợp gặp phải các vấn đề xoay quanh nó, vấn đề này cũng đã được pháp luật quy định như trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Trình tự, thủ tục giải thể hợp tác xã theo hướng dẫn hiện hành gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com