Trình tự thủ tục phiên tòa dân sự sơ thẩm [Cập nhật 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trình tự thủ tục phiên tòa dân sự sơ thẩm [Cập nhật 2023]

Trình tự thủ tục phiên tòa dân sự sơ thẩm [Cập nhật 2023]

Theo quy định của Hiến pháp và quy định của Luật Tổ chức Tòa án thì tại Việt Nam chúng ta hiện nay việc xét xử là của Tòa án và theo hướng dẫn, Tòa án luôn phải đảm bảo hai chế độ xét xử là sơ thẩm và phúc thẩm. Cấp xét xử phúc thẩm cũng là cấp xét xử cuối cùng trong tiến trình tố tụng của Việt Nam. Việc quy định cấp xét xử phúc thẩm ngoài mục đích tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tố tụng dân sự thì còn mục đích khắc phục những sai lầm trong hoạt động xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, đồng thời tránh xảy ra oan sai trong quá trình xét xử, đảm bảo sự công bằng cho mọi công dân, tổ chức. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến Trình tự thủ tục phiên tòa dân sự sơ thẩm. 

Căn cứ pháp lý 

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

1. Khai mạc phiên tòa 

Theo quy định tại Điều 239 BLTTDS năm 2015 thì khai mạc phiên tòa cần đảm bảo các công việc sau: 

– Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử;

– Thư ký phiên tòa báo cáo sự có mặt, vắng mặt của người tham gia phiên tòa;

– Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của người tham gia; và kiểm tra căn cước của đương sự, người tham gia tố tụng khác;

– Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền và nghĩa vụ đương sự, người tham gia tố tụng khác;

– Chủ tòa phiên tòa giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch;

– Chủ tọa hỏi những người có quyền yêu cầu người tiến hành tố tụng; người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không;

– Yêu cầu người làm chứng cam kết khai báo đúng sự thật; nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật; trừ trường hợp là người thành niên làm chứng;

– Yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết gửi tới kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch

2. Thủ tục hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu 

Chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về các vấn đề sau đây:

– Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện được không.

– Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố được không.

– Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập được không

Theo quy định tại Điều 240 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trong trường hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì hội đồng xét xử phải xem xét, nghe ý kiến của người bị thay đổi tại phiên tòa trước khi quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận. Trường hợp không chấp nhận thì hội đồng xét xử phải nêu rõ lý do. 

Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch phải được hội đồng xét xử thảo luận, thông qua theo đa số tại phòng nghị án và phải lập thành văn bản.

Trong trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch mà không có người thay thế ngay thì hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.

3. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự 

Chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án được không; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án.

Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

4. Trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự 

Trường hợp có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì các đương sự trình bày theo trình tự sau đây:

– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.

– Trường hợp đơn vị, tổ chức khởi kiện vụ án thì uỷ quyền đơn vị, tổ chức trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;

– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;

– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.

5. Hỏi tại phiên tòa 

Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự theo hướng dẫn của điều 248 BLTTDS 2015 thứ tự hỏi như sau:

– Hỏi nguyên đơn, hỏi bị đơn, hỏi người có quyền và nghĩa vụ liên quan; hỏi người làm chứng, người giám định;…

– Chủ tọa phiên tòa, hội thẩm nhân dân;

– Kiểm sát viên tham gia phiên tòa

6. Tranh luận tại phiên tòa 

Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa.

Trình tự tranh luận như sau:

– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.

Trường hợp đơn vị tổ chức khởi kiện thì uỷ quyền đơn vị, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến

– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tranh luận đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;

– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi; nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyền và nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;

– Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa;

– Khi xét thấy cần thiết, HĐXX có thể yêu cầu đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án

Mặt khác, trường hợp không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì họ tự mình trình bày khi tranh luận;

Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ trên cơ sở đó; các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.

7. Kiểm sát viên phát biểu 

Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời gian Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.

8. Nghị án 

– Sau khi kết thúc phần tranh luận, HĐXX vào phòng nghị án để nghị án;

– Chỉ có thành viên HĐXX mới có quyền nghị án;

– Khi nghị án phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của hội đồng xét xử. Biên bản phải được các thành viên HĐXX ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án;

– Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp; việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì HĐXX có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày công tác; kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa;

– Hội đồng xét xử phải thông báo cho người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa ngày, giờ và địa điểm tuyên án.

– Trường hợp HĐXX đã thực hiện thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt vào ngày, giờ và địa điểm tuyên án thì HĐXX vẫn tiến hành tuyên án theo hướng dẫn tại BLTTDS

9. Tuyên án 

– Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, uỷ quyền đơn vị, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 của Bộ luật TTDS thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.

– Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.

– Trường hợp Tòa án xét xử kín theo hướng dẫn thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.

– Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công khai.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Trình tự thủ tục phiên tòa dân sự sơ thẩm”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com