Trình tự, thủ tục quyết toán thuế tncn lương tháng 13 năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trình tự, thủ tục quyết toán thuế tncn lương tháng 13 năm 2023

Trình tự, thủ tục quyết toán thuế tncn lương tháng 13 năm 2023

Lương tháng thứ 13 luôn được người lao động quan tâm vào dịp cuối năm. Tuy nhiên, từ trước đến nay, Bộ luật Lao động không có điều luật quy định riêng về lương tháng 13 và thuật ngữ này cũng không được luật đề cập đến. Vậy trình tự, thủ tục hạch toán tncn lương tháng 13 là khi nào? Mời quý bạn đọc theo doi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group nha!

Trình tự, thủ tục quyết toán thuế tncn lương tháng 13 năm 2023

I. Các cách thức tính lương tháng 13

Thông thường lương tháng 13 được tính cụ thể theo các trường hợp như trong hình sau:

  • Trường hợp người lao động làm đủ 12 tháng thì lương tháng 13 được tính bằng bình quân của 12 tháng lương trong năm.

Lương tháng 13 = Tiền lương trung bình 12 tháng trong năm

Ví dụ 1: Chị A có mức lương từ tháng 01/2021 – 10/2021 là 7 triệu đồng/tháng; từ tháng 11/2021 – 12/2021 là 10 triệu đồng/tháng.

=> Mức lương tháng 13 của chị A là: [(7 x 10) + (10 x 2)] /12 = 7,5 triệu đồng

  • Trường hợp người lao động không làm đủ 12 tháng thì lương tháng 13 được tính theo tỷ lệ số tháng công tác trong năm.

Lương tháng 13 = (Số tháng công tác trong năm/12) x Tiền lương trung bình 12 tháng trong năm

Ví dụ 2: Anh B bắt đầu công tác tại công ty từ tháng 10/2021 với mức lương từ tháng 10/2021 – 12/2021 là 10 triệu đồng/tháng.

=> Mức lương tháng 13 của anh B là: (3/12) x 10 = 2,5 triệu đồng

  • Trường hợp đặc biệt: người lao động có những đóng góp đáng kể thì việc tính lương tháng 13 sẽ phụ thuộc vào đặc thù mỗi doanh nghiệp.
  • Lưu ý: Tiền lương tháng thứ 13, nhiều doanh nghiệp và người lao động coi nó như một khoản tiền thưởng của doanh nghiệp. Việc quy định chi tiết mức hưởng, điều kiện hưởng… là tùy vào quy định, quy chế và quyết định các khoản lương thưởng và điều kiện của từng doanh nghiệp. Có nhiều doanh nghiệp không có khoản chi lương tháng thứ 13 mà gộp chung là khoản thưởng Tết.

II. Hướng dẫn hạch toán lương tháng 13

Khi tính ra lương tháng 13 của người lao động:

Nợ TK 622, 623, 6271, 6411, 6421

Có TK 334

Thuế thu nhập cá nhân trừ lương (nếu có)

Nợ TK 334

Có TK 3335

Thanh toán lương tháng 13

Nợ TK 334

Có TK 111,112

Chứng từ hạch toán: quyết định lương thưởng và bảng lương.

III. Lưu ý về lương tháng 13

1. Lưu ý về thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Điều kiện để ghi nhận chi phí hợp lý với lương tháng 13

Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, quy định như sau:

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

……

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tiễn không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo hướng dẫn của pháp luật.

b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: hợp đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể; quy hình phạt chính của công ty, tổng công ty, tập đoàn; quy chế thưởng do chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc quy định theo quy hình phạt chính của công ty, tổng công ty.”.

Do đó để ghi nhận chi phí lương tháng 13 là chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp thì phải thỏa mãn điều kiện về hồ sơ, chứng từ như sau:

  1. Ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng lương tháng 13 tại một trong các hồ sơ: hợp đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể; quy hình phạt chính; quy chế thưởng.
  2. Quyết định lương thưởng;
  3. Chứng từ thanh toán lương thưởng.

Trường hợp doanh nghiệp có kết quả hoạt động kinh doanh lỗ thì chi phí lương tháng 13 có được ghi nhận là chi phí hợp lý không?

Nếu Quy hình phạt chính nội bộ có quy định “Khoản tiền lương tháng 13 cho người lao động không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” thì khoản tiền lương này được ghi nhận là chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nếu Quy hình phạt chính nội bộ có quy định “Khoản tiền lương tháng 13 cho người lao động phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có lợi nhuận thì mới chi lương tháng 13” thì khoản tiền lương này không được ghi nhận là chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Lưu ý về thuế thu nhập cá nhân

Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các cách thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi cách thức:

đ.7) Các khoản lợi ích khác.

Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng…

e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi cách thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:”

Vậy tiền lương thưởng tháng 13 là khoản thu nhập chịu thuế TNCN

III. Thời điểm hạch toán

  • Thời điểm hạch toán lương tháng 13

Nếu doanh nghiệp thực chi tiền lương tháng 13 vào thời gian trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: chi phí lương này sẽ được ghi nhận vào chi phí năm tài chính phát sinh.

Nếu doanh nghiệp thực chi tiền lương tháng 13 vào thời gian sau khi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: chi phí lương này sẽ được ghi nhận vào chi phí năm sau.

Ví dụ 3: Công ty A trích trước lương tháng 13 năm 2021 vào thời gian ngày 31/12/2021.

  • Trường hợp đến tháng 02/2023, công ty có thực hiện chi tiền lương tháng 13 thì công ty được tính vào chi phí được trừ của năm tài chính 2021 đối với khoản chi tiền lương cho người lao động nếu có trọn vẹn hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Nếu công ty chi lương tháng 13 vào tháng 04/2023 (qua thời gian nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021) thì khoản trích trước này không đủ điều kiện hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 mà được tính chi phí vào năm 2023.
  • Thời điểm tính thuế TCN tiền lương tháng 13

Theo điểm b khoản 2 điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNCN

“b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời gian tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”

Vậy thời gian tính thế TNCN là thời gian thực trả tiền thưởng

*Thời điểm tiền lương tháng 13 của năm trước được chi trả trong năm sau thì thời gian tính thuế TNCN là tháng/quý thực trả trong năm sau.

LVN Group hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về thời gian hạch toán tháng thứ 13 theo hướng dẫn của pháp luật. Nếu có gì câu hỏi quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com