Trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003 [Chi tiết]

Thu hồi đất theo luật đất đai 2003 được quy định thế nào? Mời quý khách hàng cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây của công ty Luật LVN Group để biết thông tin cụ thể về các câu hỏi trên.

Thu hồi đất theo luật đất đai 2003

1. Các trường hợp bị thu hồi đất :

Trước khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực pháp luật thì văn bản pháp luật điều chỉnh các vấn đề pháp luật liên quan đến đất đai là Luật Đất đai 2003. Theo Luật Đất đai 2013, các trường hợp bị thu hồi đất bao gồm:

  • Thu hồi đất phục vụ cho mục đích quốc phòng an ninh;
  • Thu hồi đất với mục đích phát triển kinh tế xã hội; vì lợi ích cộng đồng, quốc gia;
  • Thu hồi đất vì có vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả đất hoặc đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Theo đó, có 4 nguyên nhân chính sẽ dẫn tới thu hồi đất như trên. Thẩm quyền thu hồi đất thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện.

Tuy nhiên, thu hồi đất theo luật đất đai 2003 có các nguyên nhân thu hồi đất:

– Nhà nước thu hồi đất nhằm mục đích phục vụ cho quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

– Đất sử dụng không đúng mục đích, không có hiệu quả;

– Người sử dụng đất có những hành vi cố ý hủy hoại đất;

– Đất được giao không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;

– Đất bị lấn, chiếm trong trường hợp: đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm; đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho nhà nước;

– Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

– Đất được giao trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liên tục; đất được giao trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liên tục;

– Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê nhằm thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng liên tục trong thời hạn mười hai tháng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng liên tục so với tiến độ đã ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

Vì vậy, về cơ bản, các quy định về thu hồi đất theo Luật Đất đai 2003 không có nhiều khác biệt so với Luật Đất đai 2013. Tuy nhiên, về các trường hợp thu hồi đất giữa hai bộ luật có sự khác biệt. Trong Luật Đất đai 2003, nguyên nhân dẫn đến thu hồi đất có nguyên nhân “đất sử dụng không có hiệu quả” nhưng đến Luật Đất đai 2013 đã bỏ nguyên nhân này.

Thêm vào đó, Luật Đất đai 2013 bổ sung thêm nguyên nhân thu hồi đất: “đất có nguy cơ gây đe dọa tới tính mạng con người” mà Luật Đất đai 2003 không có. Mặt khác, từ các nguyên nhân thu hồi đất theo Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 đã phân loại và xếp vào 4 nhóm nguyên nhân chính có tính lý luận và liên kết chặt chẽ với nhau, không còn lẻ tẻ và rời rạc như Luật Đất đai 2003.

Luật đất đai 2003 số 13/2003/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2004, cùng với đó là các văn bản hướng dẫn. Mời bạn đọc theo dõi nội dung trình bày Luật đất đai 2003 để biết thêm chi tiết

2. Trình tự thủ tục thu hồi đất từ 16/11/2004 đến 01/07/2007 theo nghị định 181/2004/NĐ-CP

     Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi

Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã phê duyệt, UBND giao cho đơn vị Tài nguyên môi trường trực thuộc chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất thu hồi và trích sao hồ sơ địa chính.

     Bước 2.  Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng

  • Trường hợp không có dự án đầu tư: Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án tổng thể trình UBND cấp tỉnh phê duyệt
  • Trường hợp đã có dự án đầu tư: UBND cấp huyện lập phương án tổng thể trình UBND cấp tỉnh phê duyệt

     Bước 3. Thông báo về việc thu hồi đất. UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thông báo thu hồi đất:

  • Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp: thông báo trước ít nhất 90 ngày
  • Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp: thông báo trước ít nhất 180 ngày

     Bước 4. Quyết định thu hồi đất

     Trước khi hết hạn thông báo ít nhất là 20 ngày, tổ chức phát triển quỹ đất hoặc UBND cấp huyện trình phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, Sở tài nguyên môi trường trình quyết định thu hồi đất để UBND cấp tỉnh phê duyệt.

     Với đất của hộ gia đình cá nhân, sau khi có quyết định thu hồi đất của UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất với từng hộ gia đình, cá nhân.

     Bước 5. Thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng

  • Sau khi tổ chức phát triển quỹ đất hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với đất không có dự án đầu tư, UBND cấp tỉnh giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý
  • UBND cấp huyện tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng với đất đã có dự án . Sau khi hoàn thành UBND cấp tỉnh giao đất, cho thuê đất cho các nhà đầu tư.

3. Trình tự thủ tục thu hồi đất 01/07/2007 đến 1/10/2009 theo nghị định 84/2007/NĐ-CP

     Bước 1. Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất

     Bước 2. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi

     Bước 3. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể và bồi thường , hỗ trợ và tái định cư

     Bước 4. Thông báo về thu hồi đất

     Bước 5. Quyết định thu hồi đất

     Bước 6. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai

     Bước 7. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

     Bước 8. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư

4. Trình tự thủ tục thu hồi đất 1/10/2009 đến 01/07/2014 theo nghị định 69/2009/NĐ-CP

     Bước 1. Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất

     – Chủ đầu tư nộp hồ sơ xin phê duyệt dự án đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm.

     – UBND cấp tỉnh thông báo thu hồi đất

     – Khảo sát lập dự án đầu tư

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chủ đầu tư khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư;
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất;
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất.

     Bước 2. Lập phương án, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

     Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

     Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất:

  • Sở TNMT chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình UBND cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
  • Phòng TNMT chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

     Bước 3. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất

  • UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất
  • Phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
  • Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
  • Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi, người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

5. Một số câu hỏi pháp lí liên quan

5.1 Thu hồi đất là gì?

Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013).

5.2. Khi nào Nhà nước thu hồi đất?

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh. Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

5.3 Thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về những phương diện nào?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;

+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

5.4 Cưỡng chế thực hiện thu hồi đất là gì?

Căn cứ Điều 71 Luật Đất đai 2013, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ các điều kiện sau:

  • Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi đã được vận động, thuyết phục;
  • Quyết định cưỡng chế đã được NIÊM YẾT công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
  • Quyết định cưỡng chế đã có hiệu lực thi hành;
  • Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế.

Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời cho câu hỏi Thu hồi đất theo luật đất đai 2003 mà chúng tôi gửi tới đến cho quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần trả lời cụ thể, hãy liên hệ với Công ty luật LVN Group để được hỗ trợ:

Hotline: 1900.0191
Zalo: 1900.0191
Gmail: info@lvngroup.vn
Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com