Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm nội quy phiên toà [Cập nhật 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm nội quy phiên toà [Cập nhật 2023]

Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm nội quy phiên toà [Cập nhật 2023]

Ngày 18/8/2023, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 15 ban hành Pháp lệnh số 02/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng, có hiệu lực từ ngày 1/9/2023.Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ viết về Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm nội quy phiên toà [Cập nhật 2023]. Mời các bạn đọc nội dung trình bày sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin về vấn đề này !.

1.Quy định về hành vi vi phạm nội quy phiên tòa, phiên họp

Đối với hành vi vi phạm nội quy phiên tòa, phiên họp được quy định như sau:
– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Sử dụng điện thoại, tạo các tạp âm hoặc thực hiện các hành vi khác gây mất trật tự tại phiên tòa;
+ Để thiết bị điện tử ở trạng thái tắt camera hoặc tắt âm thanh micro mặc dù được chủ tọa phiên tòa nhắc nhở;
+ Không đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án, khi Hội đồng xét xử tuyên án mà không được chủ tọa phiên tòa cho phép;
+ Bị cáo không đứng dậy khi Kiểm sát viên công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố mà không được chủ tọa phiên tòa cho phép;
+ Hút thuốc, ăn uống trong phòng xử án;
+ Mặc trang phục không nghiêm túc, đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án không có lý do chính đáng và không được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa;
+ Bị cáo đang bị tạm giam tiếp xúc với người khác không phải là người bào chữa cho mình mà không được chủ tọa phiên tòa cho phép;
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã được nhắc nhở nhưng vẫn vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa.
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Không chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa;
+ Hỏi, trình bày ý kiến khi chưa được chủ tọa phiên tòa đồng ý; 
+ Gây rối tại phòng xử án;
+ Không chấp hành sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa mặc dù đã được nhắc nhở,
+ Có thái độ không tôn trọng Hội đồng xét xử;
+ Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án không xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác mặc dù đã được nhắc nhở,
+ Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án không ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa;
+ Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án rời khỏi phòng xử án khi phiên tòa đang diễn ra không có lý do chính đáng và không được chủ tọa phiên tòa đồng ý,
+ Nhà báo không thực hiện yêu cầu của Tòa án về việc xuất trình thẻ nhà báo khi tham dự phiên tòa để hoạt động nghiệp vụ báo chí.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Lôi kéo, xúi giục, kích động người khác gây mất trật tự, gây rối tại phòng xử án;
+ Mang đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu hoặc tài liệu, đồ vật khác vào phòng xử án ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa;
+ Cố ý ngắt hệ thống chiếu sáng, âm thanh, ghi âm, ghi hình ảnh hưởng đến phiên tòa.
– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào phòng xử án;
+ Mang vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy hoặc chất độc vào phòng xử án, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa; 
+ Ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của Hội đồng xét xử mà không được sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa hoặc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của người tham gia tố tụng mà không được sự đồng ý của họ trong phiên tòa xét xử vụ án dân sự, vụ án hành chính, không tuân theo sự điều hành của Chủ tọa phiên tòa về hoạt động ghi âm lời nói, ghi hình ảnh trong phiên tòa xét xử vụ án hình sự.
Hình thức xử phạt bổ sung với hành vi vi phạm nội quy phiên tòa: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3, điểm b và điểm c khoản 4 Điều 23 Pháp lệnh 02/2023/UBTVQH15.

2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng

Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng bao gồm:

2.1. Cá nhân

Cá nhân là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng là cá nhân quy định tại điểm a và điểm c, khoản 1, Điều 5 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi bổ sung năm 2020 bao gồm:
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử lý vi phạm hành chính
– Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân bị xử lý vi phạm hành chính;
– Cá nhân nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam bị xử lý vi phạm hành chính;
– Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thực hiện hành vi cản trở hoạt động tố tụng khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ theo hướng dẫn tại Điều 495 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 324 và khoản 1, Điều 325 của Luật Tố tụng hành chính.
– Luật sư là người tham gia tố tụng với tư cách:
+ Người bào chữa của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự;
+ Người uỷ quyền hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính;
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại TAND, đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2.2. Tổ chức

Tố chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng là tố chức quy định tại điểm b và điểm c, khoản 1, Điều 5 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, bao gồm:
– Tổ chức trong nước;
 – Tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam bị xử lý vi phạm hành chính;

2.3. Trường hợp ngoại lệ

Pháp lệnh số 02/2023/UBTVQH15 về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng quy định 02 trường hợp mặc dù có hành vi cản trở hoạt động tố tụng nhưng không bị xử phạt quy phạm hành chinh, đó là:
– Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thực hiện hành vi cản trở hoạt động tố tụng khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ thì không bị xử phạt theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và quy định khác của pháp luật có liên quan và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 495 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 324 và khoản 1, Điều 325 của Luật Tố tụng hành chính.
– Trường hợp Hội thẩm thực hiện hành vi cản trở hoạt động tố tụng khi đang thực hiện nhiệm vụ của Hội thẩm thì không bị xử phạt theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo hướng dẫn của Luật Tổ chức TAND và quy định khác của pháp luật có liên quan.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com