Sau khi chấm dứt quan hệ lao động trong hợp đồng lao động, người lao động có quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu có đủ các điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến “Trợ cấp thất nghiệp là gì và được áp dụng từ năm nào?”
Căn cứ pháp lý
Luật việc làm năm 2013.
Nghị định 127/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.
1. Trợ cấp thất nghiệp là gì ?
Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền đơn vị bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động sau khi chấm dứt sử dụng lao động với người sử dụng lao động. Điều kiện được hưởng là trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao động không công tác ở doanh nghiệp nào khác.
Trong tiếng anh trợ cấp thất nghiệp là Unemployment benefit. Thuật ngữ mang ý nghĩa là các khoản chi phí xã hội mà chính phủ gửi tới cho người dân của họ. Những khoản trợ cấp này ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có những chính sách quy định riêng. Mục đích chính là nhằm hỗ trợ những người không có khả năng tạo ra kinh tế hay gặp khó khăn trong cuộc sống.
Nghĩa của từ Unemployment benefit là nói chung các khoản trợ cấp xã hội chứ không riêng gì là trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh dùng để chỉ đó là khoản kinh phí hỗ trợ cho người thất nghiệp cũng vẫn chính xác. Thuật ngữ này sẽ mang những ý nghĩa khác nhau trong từng hoàn cảnh khác nhau khi được sử dụng.
2. Bảo hiểm thất nghiệp là gì ?
Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013, Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
Các chế độ Bảo hiểm thất nghiệp gồm có:
– Trợ cấp thất nghiệp.
– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
– Hỗ trợ học nghề.
– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Vì vậy, theo Luật việc làm 2013, trợ cấp thất nghiệp là một trong 04 chế độ của bảo hiểm thất nghiệp, từ đó, có thể hiểu trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền mà đơn vị bảo hiểm xã hội phải trả nhằm hỗ trợ người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp.
3. Điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ vào Luật việc làm năm 2013 Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
Thứ nhất,người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi công tác theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác sau:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác không xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Thứ hai, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Thứ ba, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
Thứ tư, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013;
Thứ năm, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
4. Trợ cấp thất nghiệp được áp dụng từ năm nào?
Các quy định về bảo hiểm thất nghiệp được quy định sớm nhất tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2007). Luật này cũng nêu rõ thời gian bắt đầu áp dụng bảo hiểm thất nghiệp tại khoản 1 Điều 140 như sau: “Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; riêng đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, đối với bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2009”.
Theo đó, các quy định về bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu được thực hiện kể từ ngày 01/01/2009. Vì vậy, bảo hiểm thất nghiệp đã có từ năm 2009.
Trong quá trình thực hiện, bảo hiểm thất nghiệp đã có sự thay đổi về căn cứ Luật áp dụng. Kể từ ngày 01/5/2015, chế độ bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện thống nhất theo Luật Việc làm năm 2013 và áp dụng cho đến hiện tại.
5. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 được quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau:
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp;
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa:
- Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (Không quá 7.450.000 đồng) hoặc;
- Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.
(Không quá 23.400.000 đồng đối với vùng I; không quá 20.800.000 đồng đối với vùng II; không quá 18.200.000 đồng đối với vùng III; không quá 16.250.000 đồng đối với vùng IV).
Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Trợ cấp thất nghiệp là gì và được áp dụng từ năm nào?”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.