Trợ cấp thôi việc cho người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Chị Hảo có câu hỏi:

Tôi năm nay 54 tuổi. Hiện tôi đang làm công nhân tại một công ty cổ phần và tôi đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty từ năm 1992. Tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì nếu về hưu năm 2018 sẽ hưởng tỷ lệ lương hưu thấp hơn so với về hưu năm 2017. Vậy tôi xin hỏi luật sư nếu bây giờ tôi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc theo điều 48 Luật lao động năm 2012 không, nếu được thì mức hưởng là bao nhiêu. Tôi xin cám ơn luật sư.

Luật sư trả lời:

Theo thông tin bạn gửi tới, bạn hiện đang làm hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Và bạn đang muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, với lý do về hưu năm 2017 sẽ được hưởng lương hưu cao hơn là năm 2018.

Với lý do trên, để được hưởng trợ cấp thôi việc cần căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã công tác thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm công tác được trợ cấp một nửa tháng tiền lương”.

Theo đó, người sử dụng lao động sẽ chỉ phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động trong trường hợp:

“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

5. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

6. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

7. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại Điều 37 của Bộ luật này.

8. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”

Vì vậy, với lý do của bạn nếu như bạn đơn phương chấm dứt HĐLD trái pháp luật thì không thỏa mãn điều kiện được chi trả trợ cấp thôi việc hoặc thất nghiệp theo căn cứ trên. Còn như đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật thì bạn sẽ được hưởng các khoản này. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo hướng dẫn tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã công tác thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm công tác được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của Luật BHXH và thời gian công tác đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: (Khoản 2 Điều 82 Luật bảo hiểm xã hội) quy định như sau:

+ Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

+ Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

+ Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

+ Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.

Nếu bạn đơn phương nghỉ việc với lý do trên bạn sẽ được hưởng các khoản trợ cấp (nếu đúng pháp luật) và thời gian đóng BHXH xẽ bị ngắt quãng, bạn nên đợi để nghỉ hưu đúng hạn theo căn cứ pháp luật vì điều kiện nghỉ chế độ hưu trí hiện tại là chưa đủ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com