Hủy hợp đồng là việc được quy định trong bộ luật dân sự hiện hành. Có thể được chia thành các trường hợp hủy hợp đồng phải bồi thường tổn hại và trường hợp hủy hợp đồng nhưng không cần bồi thường tổn hại. Để nhằm trả lời cho quý khách hàng vấn đề này, LVN Group sẽ hướng dẫn các bạn các nội dung liên quan về tư vấn hủy hợp đồng trong nội dung trình bày bên dưới!
Hợp đồng được hủy theo hướng dẫn của pháp luật dân sự
1. Các trường hợp hủy hợp đồng mà không cần phải bồi thường
Hủy bỏ hợp đồng là một trong các quyền của các bên chủ thể khi giao kết và thực hiện hợp đồng. Điều 423 Bộ luật dân sự 2015 quy định về các trường cụ thể như sau:
- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận: Sự vi phạm hợp đồng của một bên có thể là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ, nghiêm trọng hoặc không nghiêm trọng, tuy nhiên khi sự vi phạm đó trở thành điều kiện để hủy bỏ hợp đồng thì hợp đồng sẽ chấm dứt nhưng phải được thỏa thuận trước
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng: Đây là trường hợp, hợp đồng bị hủy bỏ không cần dựa trên sự thỏa thuận của các bên chủ thể. Sự vi phạm nghĩa vụ sẽ làm ảnh hưởng hoặc giảm sút quyền và lợi ích của chủ thể còn lại trong hợp đồng, nhưng vi phạm nghiêm trọng đến mức mục đích giao kết hợp đồng của bên kia không thể đạt được thì hợp đồng buộc phải hủy bỏ.
- Trường hợp khác do luật quy định: Đây được xem là điều khoản bổ sung cho các trường hợp mà các văn bản khác quy định
Khi lựa chọn LVN Group, chúng tôi sẽ tư vấn kỹ xem tình huống của quý khách hàng sẽ thuộc các trường hợp nào để bảo vệ một các hợp lý nhất
2. Trường hợp hủy hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
Trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự được coi là sự vi phạm nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền, cụ thể là sự vi phạm về thời hạn thực hiện hợp đồng.
Trong trường hợp này, bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và bên có nghĩa vụ phải chịu những hậu quả do hợp đồng bị hủy bỏ. Tuy nhiên, bên có quyền phải chứng minh được do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định, để tránh tình trạng tự ý hủy bỏ hợp đồng của bên có quyền.
3. Trường hợp hợp đồng do không có khả năng thực hiện
Bên có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ được hiểu là bên có nghĩa vụ không có đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện nghĩa vụ (khả năng tài chính, khả năng tay nghề, khả năng về trình độ…) hoặc cũng có thể do nguyên nhân khách quan khiến cho bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường tổn hại.
Việc hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp này có thể không xuất phát từ sự vi phạm của các bên. Việc bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ có thể vì nhiều nguyên nhân khác nhau như: không có khả năng thực hiện nghĩa vụ, xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
4. Trường hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng
Nếu đối tưởng của hợp đồng là tài sản mà tài sản này bị mất hoặc hỏng thì hợp đồng có thể bị hủy bỏ. Do vậy, một bên có thể có quyền hủy bỏ họp đồng nếu bên kia làm mất, hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại. Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng. Tuy nhiên, giá trị của tài sản còn phụ thuộc vào yếu tố thời gian và không gian.
5. Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng
Pháp luật quy định kể từ khi hợp đồng có hiệu lực, hợp đồng có thể bị hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo hướng dẫn của pháp luật. Sau khi hợp đồng phát sinh hiệu lực sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên trong hợp đồng, do đó khi hợp đồng chấm dứt sẽ để lại những hậu quả nhất định, cụ thể.
5.1 Làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên
- Theo quy định của pháp luật thì khi hủy bỏ hợp đồng, thì đương nhiên hợp đồng sẽ chấm dứt hiệu lực pháp luật đồng thời làm hiệu lực hợp đồng chấm dứt, quyền và nghĩa vụ của các bên cũng chấm dứt theo bởi quan hệ của các bên được phát sinh từ khi cả hai đồng thuận giao kết hợp đồng. Đây là hậu quả cơ bản khi hủy bỏ hợp đồng, dù hợp đồng bị hủy bỏ trong bất kỳ trường hợp nào.
5.2 Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận
- Từ khi hợp đồng có hiệu lực cho đến khi hủy bỏ hợp đồng là quãng thời gian dài, ngắn tùy thuộc vào từng hợp đồng cụ thể. Trong trường hợp, các bên đã chuyển giao cho nhau những lợi ích nhất định thì khi hợp đồng bị hủy bỏ các bên phải trao trả lại cho nhau những lợi ích đó. Hậu quả này giống với hậu quả khi hợp đồng vô hiệu.
- Việc hoàn trả có thể bằng tiền, hiện vật tùy theo các bên thỏa thuận ở trong hợp đồng hoặc sau khi hợp đồng chấm dứt, bị hủy bỏ. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời gian. Nếu quy định chuyển giao trước sau, khi bên chuyển giao sau đã nhận được lại tài sản từ bên chuyển giao trước, họ có thể chây ỳ, không chịu thực hiện nghĩa vụ đáp trả.
5.3 Bên bị tổn hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường
- Vấn đề bồi thường tổn hại là đương nhiên khi việc hủy bỏ hợp đồng là do lỗi của một bên. Điều này để đảm bảo cân bằng ý chí của các bên và đảm bảo quyền cho người bị tổn hại.
5.4 Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định
- Các vấn đề về nhân thân có thể có liên quan đến giao kết hợp đồng như sức khỏe, tính mạng, quyền bí mật đời tư,…Nếu hợp đồng bị hủy bỏ thì việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do pháp luật dân sự và luật khác có liên quan quy định.
5.5 Tự ý hủy bỏ hợp đồng
- Pháp luật cho phép một bên được hủy bỏ hợp đồng để bảo vệ lợi ích của mình khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận, bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng, do bên kia chậm thực hiện nghĩa vụ, do bên kia không có khả năng thực hiện và trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng do lỗi của bên kia.
Trên đây là một số thông tin về tư vấn hủy hợp đồng và các hậu quả pháp lý của chúng. Cùng với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp và chuyên viên pháp lý cao cấp, chúng tôi luôn cam kết uy tín, trách nhiệm và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Nếu có câu hỏi gì hợp đồng hay về vấn đề khác hoặc muốn tư vấn về pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi theo hotline 1900.0191 hoặc số Hotline 1900.0191