Trường hợp nào không còn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trường hợp nào không còn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

Trường hợp nào không còn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

Công dân khi đến tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, khi ở trong những trường hợp đặc biệt thì công dân được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự. Vậy Trường hợp nào không được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Trường hợp không được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

1. Các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự 

Các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm:

(1) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

(2) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị tổn hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

(3) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

(4) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

(5) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

(6) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật;

(7) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

(8)  Dân quân thường trực.

2. Các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự

Các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự bao gồm:

Không đáp ứng tiêu chuẩn gọi nhập ngũ

Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ nêu tại khoản 1 Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự gồm:

– Có lý lịch rõ ràng.

– Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

– Có đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ.

– Có trình độ văn hoá phù hợp.

Trong đó, để được công nhận là có đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ, công dân phải có sức khoẻ loại 1, 2 và 3 theo Thông tư liên tịch số 16/2016. Riêng công dân có sức khoẻ loại 3, bị cận 1,5 điốp trở lên, viễn thị, nghiện ma tuý, nhiễm HIV/AIDS cũng thuộc diện không được gọi nhập ngũ.

Về tiêu chuẩn trình độ văn hoá, điểm a khoản 4 Điều 4 Thông tư 148 năm 2018 nêu rõ, công dân phải có trình độ từ lớp 8 trở lên, được lấy từ cao xuống thấp. Riêng nơi không bảo đảm chỉ tiêu giao quân thì có thể chọn người có trình độ văn hoá lớp 7…

Vì vậy, nếu công dân không đáp ứng các tiêu chuản gọi nghĩa vụ thì sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Thuộc diện được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự

Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự áp dụng với nam đủ 17 tuổi trở lên, nữ đủ 18 tuổi trở lên có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.

Tuy nhiên, Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định các đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự gồm:

– Người khuyết tật.

– Người mắc bệnh hiểm nghèo, người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính.

Riêng trường hợp đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được thực hiện theo hướng dẫn của Điều 9 Nghị định 13/2016/NĐ-CP như sau:

Hồ sơ cần chuẩn bị

Quyết định bổ nhiệm chức vụ hoặc giấy xác nhận của người đứng đầu đơn vị, tổ chức nếu thuộc trường hợp là chức danh công tác miễn gọi nhập ngũ thời chiến. Đây là bản chụp, khi nộp thì mang theo bản chính để đối chiếu.

Thời gian giải quyết

– 10 ngày kể từ ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự nhận được quyết định bổ nhiệm/biên chế vào chức danh miễn gọi nhập ngũ thời chiến: Cơ quan, tổ chức nơi công dân công tác mang quyết định bổ nhiệm/giấy xác nhận trên nộp Ban Chỉ huy quân sự xã để làm thủ tục.

– 10 ngày công tác: Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả để báo cáo cấp huyện để tổng hợp danh sách nhằm quản lý riêng.

Thuộc diện không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

Những trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự nêu tại khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự gồm:

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự/chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế/đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

– Người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã/đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Người bị tước quyền phục vụ trong quân đội.

Tuy nhiên, những đối tượng này nếu hết thời hạn áp dụng các biện pháp nêu trên thì sẽ được đăng ký nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn nếu đáp ứng tiêu chuẩn để đăng ký.

 Thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ

Theo khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm:

(1) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

(2) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

(3) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

(4) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

(5) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.

 Mắc các bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự

Căn cứ Phụ lục (bảng số 3) ban hành kèm Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có 10 bệnh lý được miễn nghĩa vụ quân sự:

– Bệnh tâm thần;

– Bệnh động kinh;

– Bệnh Parkinson;

– Mù một mắt;

– Điếc;

– Di chứng do lao xương, khớp;

– Di chứng do phong;

– Các bệnh lý ác tính như u ác hoặc bệnh máu ác tính;

– Nhiễm HIV;

– Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng.

3. Trường hợp được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình

Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

– Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu đơn vị, tổ chức;b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;

– Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;

– Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

– Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

(Khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019)

Vì vậy, Nếu không thuộc các trường hợp trên đây là Trường hợp không còn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com