Bảo lãnh dự thầu được coi là không hợp lệ khi nào? Mơi bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày sau đây để dược trả lời.
Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee)
Bảo lãnh dự thầu – danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Tender Guarantee hoặc Bid Bond.
Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng phải nộp hoặc nộp không trọn vẹn tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng sẽ thực hiện nộp phạt thay.
Thông thường, đấu thầu được sử dụng để tìm nguồn gửi tới tối ưu nhất. Các bên tham gia đấu thầu bao gồm: Chủ thầu hay người mời thầu (người mua) là người thụ hưởng bảo lãnh; Người dự thầu (người bán, cung ứng) là người xin bảo lãnh.
Qui trình đấu thầu bao gồm các bước: Gọi thầu, mở thầu, và tuyên bố kết quả trúng thầu. Người dự thầu phải nộp kèm đơn dự thầu một thư bảo lãnh dự thầu do một ngân hàng phát hành.
Mục đích của bảo lãnh dự thầu là nhằm đền bù tổn hại về thời gian và chi phí cho chủ thầu do những vi phạm của người dự thầu gây ra như rút đơn thầu, trúng thầu nhưng bỏ không kí tiếp hợp đồng cung ứng, bổ sung thêm các điều kiện khi kí hợp đồng so với bản dự thầu.
Mức bảo lãnh theo thông lệ là từ 2% đến 5% giá trị hợp đồng. Bảo lãnh dự thầu thực chất là công cụ thay thế việc kí quĩ của người dự thầu.
Bảo lãnh dự thầu còn có tác dụng để cho bên chủ thầu thấy đơn dự thầu là một đề nghị nghiêm túc và bên dự thầu sẽ kí hợp đồng nếu trúng thầu. Việc ngân hàng cấp bảo lãnh dự thầu hàm ý năng lực tài chính của người dự thầu là lành mạnh; ngoài ra, nếu trúng thầu ngân hàng sẽ xét cấp tiếp các bảo lãnh như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đặt cọc.
Thời hạn bảo lãnh dự thầu kết thúc trong các trường hợp sau: (1) Người dự thầu trúng thầu và kí bảo lãnh thực hiện hợp đồng; (2) Người dự thầu không trúng thầu.
Bảo lãnh dự thầu là gì?
Bảo lãnh dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm về trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Bảo lãnh dự thầu tiếng Anh là gì?
Bảo lãnh dự thầu tiếng anh là tender guarantee
Bảo lãnh dự thầu được quy định thế nào?
- Một là, đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu gửi tới dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp
- Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
- Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời gian đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định như sau:
- Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể
- Đối với nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.
- Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày
Trường hợp nào là bảo lãnh dự thầu không hợp lệ?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:
Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
Theo hướng dẫn tại Mục 9.3 Chương I Mẫu hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT, bảo lãnh dự thầu được coi là không hợp lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có giá trị thấp hơn, thời gian hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu quy định tại Khoản 2 Mục này, không đúng tên bên mời thầu (đơn vị thụ hưởng), không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho bên mời thầu, chủ đầu tư.
Vì vậy, Bảo lãnh dự thầu được coi là không hợp lệ khi có giá trị thấp hơn, thời gian hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu quy định, không đúng tên bên mời thầu (đơn vị thụ hưởng), không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho bên mời thầu, chủ đầu tư.
Trên đây làTrường hợp nào là bảo lãnh dự thầu không hợp lệ? được gửi tới đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như còn bất kỳ câu hỏi nào, bạn đọc vui lòng liên hệ LVN Group để được tư vấn cụ thể.
Website: https://lvngroup.vn