Đối với người có hành vi phạm tội xâm hại tới các quan hệ xã hội được bảo vệ thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự được đặt ra. Vậy truy cứu trách nhiệm hình sự là gì? Bài viết dưới đây LVN Group gửi tới cho bạn một số thông tin về truy cứu trách nhiệm hình sự là gì mời bạn cân nhắc!
Truy cứu trách nhiệm hình sự là gì (cập nhật 2023)
1. Truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?
Truy cứu trách nhiệm hình sự là việc áp dụng các biện pháp tố tụng hình sự qua các giai đoạn từ khởi tố vụ án, khởi tố bị can, đến điều tra, truy tố và xét xử để buộc người đã có hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm phải chịu trách nhiệm về hành vi ấy, tức là phải chịu hình phạt.
Người có khả năng nhận thức được hành vi của mình, có khả năng điều khiển được hành vi đó là người có năng lực trách nhiệm hình sự và sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu người đó thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Tại Điều 27 – Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định về thời hiệu truy tố trách nhiệm hình sự, theo đó thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định dựa vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm như sau:
– 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng
– 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng
– 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng
– 20 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng
Việc xác định mức độ nghiêm trọng không phức tạp mà chỉ cần dựa vào mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Truy tố trách nhiệm hình sự kết thúc khi có bản án, quyết định của Tòa án hoặc hết thời hiệu truy tố Trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên cũng có những trường hợp sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm trên đây. Đó là những trường hợp đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại Bộ luật Hình sự; các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; tội tham ô tài sản, hối lộ theo hướng dẫn của pháp luật.
3. Thẩm quyền truy tố trách nhiệm hình sự
Quy định tại Điều 239 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã xác định cụ thể thẩm quyền truy tố, theo đó Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án.
– Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với mỗi vụ án.
– Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiêm sát cấp trên quyết định việc truy tố. Chậm nhất là 02 tháng trước khi kết thúc điều tra, Viện kiểm sát cấp trên phải thông báo cho Viện kiểm sát cấp dưới cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án để cử Kiểm sát viên tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án.
– Ngay sau khi quyết định truy tố, Viện kiểm sát cấp trên ra quyết định phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử; sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng, Viện kiểm sát cấp dưới có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử theo đúng quy định của Bộ luật này.
– Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án, Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án, bị can hoặc người uỷ quyền của bị can, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác.
4. Những trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
– Người thực hiện hành vi phạm tội nhưng thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đã hết (Điều 27 BLHS năm 2015).
– Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của BLHS năm 2015 nhưng bị hại hoặc người uỷ quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết không yêu cầu khởi tố (Khoản 1 Điều 155 BLTTHS năm 2015)
– Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng chưa đến tuổi chịu trách nhiêm hình sự thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. (Điều 12 BLHS năm 2015).
– Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố (bao gồm bị hại hoặc người uỷ quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết) rút yêu cầu thuộc các trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 226 của BLHS năm 2015 thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức. Điều này có nghĩa người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Khoản 2 Điều 155 của BLTTHS năm 2015).
5. Công ty luật LVN Group
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu về truy cứu trách nhiệm hình sự của chúng tôi về cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan trong trong phạm vi này. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ về truy cứu trách nhiệm hình sự thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
- Hotline: 1900.0191
- Zalo: 1900.0191
- Gmail: info@lvngroup.vn
- Website: lvngroup.vn