Truy nã trong tố tụng hình sự

Trong một vụ án hình sự, không phải lúc nào người bị buộc tội cũng phối hợp với Cơ quan điều tra. Có nhiều trường hợp người bị buộc tội đã bỏ trốn khi có quyết định triệu tập, dẫn đến Cơ quan điều tra phải tra quyết định truy nã để tìm kiếm. Vậy để nghiên cứu truy nã trong Bộ luật Tố tụng hình sự được quy định thế nào, đối tượng nào sẽ bị truy nã, hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group.

1. Truy nã là gì?

Truy nã là việc đơn vị điều tra ra quyết định để truy tìm tung tích của người vi phạm pháp luật hình sự (đã có hoặc không có bản án xét xử của tòa án) khi người đó bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.

2. Đối tượng bị truy nã.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Bộ Công an – Bộ Tư pháp – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật thi hành án hình sự về truy nã và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì các đối tượng bị truy nã gồm:

– Bị can; bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.

Bị can theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì trong trường hợp có giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nhưng bỏ trốn thì sẽ bị truy nã.

Mặt khác, quy định tại khoản 1 Điều 231 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về truy nã bị can cũng quy định tương tự là khi bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã bị can.

Còn đối với bị cáo theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì trong trường hợp có giấy triệu tập của Tòa án nhưng bỏ trốn thì sẽ bị truy nã.

– Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án trục xuất;

– Người bị kết án phạt tù; người bị kết án tử hình;

– Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.

3. Căn cứ ra quyết định truy nã.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Bộ Công an – Bộ Tư pháp – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật thi hành án hình sự về truy nã thì đơn vị có thẩm quyền chỉ được đưa ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả;

– Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.

4. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy nã.

Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy nã là Cơ quan điều tra. Và tùy thuộc vào từng đối tượng bị truy nã mà Cơ quan điều tra khác nhau có thẩm quyền ra quyết định truy nã.

Mặt khác Viện kiểm sát, Tòa án thì có quyền được yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã. Căn cứ:

– Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã;

– Trường hợp không có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.

5. Nội dung quyết định truy nã.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 213 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 5 Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Bộ Công an – Bộ Tư pháp – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật thi hành án hình sự về truy nã thì quyết định truy nã phải có các nội dung chính sau đây:

Ngày, tháng, năm, địa điểm ra quyết định truy nã;

-Tên đơn vị; họ tên, chức vụ người ra quyết định truy nã;

– Họ và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, nơi đăng ký thường trú, nơi tạm trú hoặc nơi ở khác (nếu có) của đi tượng bị truy nã;

– Đặc điểm nhận dạng và ảnh kèm theo (nếu có);

– Tội danh bị khởi tố, truy tố hoặc bị kết án, mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên đối với người bị truy nã (nếu có);

– Địa chỉ, số điện thoại liên hệ của đơn vị đã ra quyết định truy nã.

Mặt khác, trong trường hợp bị can, bị cáo phạm nhiều tội thì quyết định truy nã phải ghi đy đủ các tội danh của bị can, bị cáo.

6. Gửi, thông báo quyết định truy nã.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Bộ Công an – Bộ Tư pháp – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật thi hành án hình sự về truy nã thì quyết định truy nã phải được gửi đến:

– Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nơi ở và quê cửa hàng của người bị truy nã;

– Công an cấp tỉnh nơi người bị truy nã có khả năng lẩn trốn hoặc gửi đến tt cả Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Cục Cảnh sát truy nã tội phạm Bộ Công an; Phòng Cảnh sát truy nã tội phạm Công an cp tỉnh (nơi ra quyết định truy nã);

– Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ (nơi đăng ký hồ sơ nghiệp vụ);

– Viện kiểm sát nhân dân có yêu cầu ra quyết định truy nã; Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã; Viện kim sát nhân dân cấp tỉnh nơi có trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định truy nã;

– Tòa án nhân dân có yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã.

Đồng thời, quyết định truy nã được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi đơn vị, tổ chức, cá nhân biết, phát hiện, bt giữ đối tượng bị truy nã.

Mặt khác, theo hướng dẫn tại khoản 3 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì sau khi bắt được bị can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã phải ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai.

Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày giới thiệu về truy nã trong Bộ luật Tố tụng hình sự. Nội dung nội dung trình bày giới thiệu về đối tượng bị truy nã, căn cứ để truy nã, nội dung quyết định truy nã… trong quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC. Nếu trong quá trình nghiên cứu, quý bạn đọc còn có vấn đề câu hỏi cần được trả lời hay có quan tâm đến các dịch vụ tư vấn do LVN Group gửi tới, vui lòng truy cập địa chỉ trang web sau đây: https://lvngroup.vn/ để được tư vấn trả lời câu hỏi một cách chi tiết nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com