Tư cách của đương sự có thể bị thay đổi tại phiên tòa - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tư cách của đương sự có thể bị thay đổi tại phiên tòa

Tư cách của đương sự có thể bị thay đổi tại phiên tòa

Đương sự trong vụ việc dân sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách do có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân sự. Do đó, nhiều người câu hỏi Tư cách của đương sự có thể bị thay đổi tại phiên tòa được không? Mời bạn đọc theo dõi nội dung trình bày sau đây của LVN Group.

Tư cách của đương sự có thể bị thay đổi tại phiên tòa

1. Khái niệm đương sự trong việc dân sự

Trong các vụ việc dân sự, có một số người tham gia tố tụng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân sự tham gia tố tụng với mục đích là bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp của mình. Họ là đối tượng trong vụ việc được toà án giải qụyết. Trong một số trường hợp tuy họ không có quyền, lợi ích liên quan đến vụ việc dân sự nhưng lại tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước trong lĩnh vực được giaọ phụ trách. Hoạt động tố tụng của họ có ảnh hưởng lớn đẹn quá trình giải quyết vụ việc dân sự, có thể dẫn đến việc phát sinh, thay đổi hoặc đình chỉ tố tụng. Những người tham gia tố tụng này được gọi là đương sự trong vụ việc dân sự.

Đương sự trong vụ việc dân sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách do có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân sự.

Đương sự trong việc dân sự là đơn vị tổ chức cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền, lợi nghĩa vụ liên quan.

Đương sự trong vụ án dân sự là đơn vị, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

Các đương sự tham gia quan hệ pháp luật một cách chủ động nhằm bảo vệ quyền lợi của chính mình hoặc của người khác. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng quy định rất cụ thể về thế nào là đương sự trong vụ việc dân sự, và cũng quy định cụ thể từng đương sự một.

2. Xác định tư cách đương sự

Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, đơn vị, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đương sự trong vụ án dân sự chính là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách do có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân sự.

Xác định tư cách của đương sự trong tố tụng dân sự tức là xác định tư cách của đương sự trong vụ án dân sự.

2.1 Tư cách nguyên đơn

Theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì nguyên đơn trong vụ án dân sự là: “..người khởi kiện, người được đơn vị, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.

Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.”

Vì vậy, nguyên đơn trong vụ án dân sự không những chỉ là người khởi kiện hay người được cá nhân, đơn vị, tổ chức do Bộ luật tố tụng dân sự quy định khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm mà nguyên đơn trong vụ án dân sự còn là đơn vị, tổ chức khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước thuộc lĩnh vực mà mình phụ trách. Việc tham gia tố tụng của nguyên đơn mang tính chủ động hơn so với các đương sự khác. Hoạt động tố tụng của nguyên đơn có thể dẫn đến việc làm phát sinh, thay đổi hay đình chỉ tố tụng.

2.2. Tư cách bị đơn 

Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì

“Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị đơn vị, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm”.

Vì vậy, để được xác định tư cách bị đơn cần có các đặc điểm sau:

  • Là người bị nguyên đơn hoặc cá nhân, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự khởi kiện.
  • Bị đơn là người được giả thiết là có tranh chấp hay xâm phạm đến quyền lợi của nguyên đơn.

2.3 Tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan 

Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.

3. Tư cách đương sự có thể thay đổi tại phiên tòa được không?

Tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định:

Tư cách tố tụng của đương sự được hình thành khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự. Trong đó:

– Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm;

– Bị đơn là người bị nguyên đơn khởi kiện;

– Người có nghĩa vụ và quyền lợi liên quan là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ.

Theo quy định trên nếu trường hợp người khởi kiện rút toàn bộ đơn khởi kiện của mình, tuy nhiên bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố thì lúc này bị đơn trở thành nguyên đơn dân sự và ngược lại, bên nguyên đơn trở thành bị đơn.

4. Năng lực tố tụng dân sự của đương sự trong vụ án dân sự

Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự là hai yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Đương sự là một loại chủ thể của quan hệ pháp luật Tố tụng dân sự nên để tham gia vào quan hệ pháp luật Tố tụng dân sự thì đương sự phải có Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và Năng lực hành vi tố tụng dân sự.

Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của đương sự: Là khả năng pháp luật quy định cho các cá nhân, đơn vị, tổ chức và các chủ thể khác có các quyền và nghĩa vụ Tố tụng dân sự.

Năng lực pháp luật tố tụng dân sự  là Năng lực pháp luật dân sự có mối quan hệ mật thiết với nhau. Năng lực pháp luật dân sự là cơ sở của Năng lực pháp luật tố tụng dân sự. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cá nhân luôn gắn liền với sự tồn tại của cá nhân từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó chết. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự  của tổ chức xuất hiện khi tổ chức đó được thành lập và mất đi khi tổ chức đó không còn tồn tại.

“Mọi đơn vị, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình” (khoản 1 Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự)

không thể bị hạn chế hoặc bị tước đoạt các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự.  Vì vậy, đặc trưng cơ bản của quan hệ pháp luật Tố tụng dân sự là các chủ thể có quyền bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

Năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự: Là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ Tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người uỷ quyền tham gia Tố tụng dân sự (khoản 2, Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự) khác với NLPL tố tụng của đương sự, Năng lực hành vi tố tụng dân sự là yếu tố luôn có sự biến động và được xác định ở các mức độ khác nhau. Nếu Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là như nhau thì Năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ Tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người uỷ quyền tham gia Tố tụng dân sự (khoản 2, Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự).

Trên đây là những thông tin LVN Group muốn chia sẻ đến bạn đọc về Tư cách của đương sự có thể bị thay đổi tại phiên tòa. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi nào về nội dung trình bày hay cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và trả lời.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com