Tự chứng nhận xuất xứ theo cơ chế ATIGA như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tự chứng nhận xuất xứ theo cơ chế ATIGA như thế nào?

Tự chứng nhận xuất xứ theo cơ chế ATIGA như thế nào?

Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.

Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày Tự chứng nhận xuất xứ theo cơ chế ATIGA thế nào? để cùng trả lời các câu hỏi.

1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Theo khoản 1 Điều 32 Luật Quản lý ngoại thương 2017, khoản 2, 7 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm:

– Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng văn bản hoặc các cách thức khác có giá trị pháp lý tương đương do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền cấp cho thương nhân; Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các cách thức có giá trị pháp lý tương đương do đơn vị, tổ chức thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa đó.

– Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành là văn bản hoặc các cách thức có giá trị pháp lý tương đương do thương nhân tự khai báo và cam kết về xuất xứ của hàng hóa theo hướng dẫn của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Công Thương chấp thuận bằng văn bản cho thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.

Bộ Công Thương (Cục Xuất nhập khẩu) là đơn vị có thẩm quyền cấp Văn bản chấp thuận để Nhà xuất khẩu đủ điều kiện tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

2. Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ trong ASEAN (ATIGA)

Hàng hóa chỉ được hưởng ưu đãi thuế quan theo ATIGA nếu có xuất xứ từ khu vực ASEAN. Một hàng hóa được coi là có xuất xứ ASEAN nếu:

1) Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ trong khu vực ASEAN, hoặc

2) Hàng hóa đáp ứng được các yêu cầu cụ thể về quy tắc xuất xứ trong Hiệp định (Phụ lục 3 – Quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng). Có ba loại quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng:

+ Hàng hóa phải có hàm lượng nguyên liệu nội khối (RVC) ít nhất là 40%, hoặc

+ Hàng hóa phải trải qua chuyển đổi HS 4 số, hoặc Hàng hóa phải trải qua một quy trình sản xuất nhất định. Các quy tắc này được áp dụng riêng hoặc kết hợp. Đa số các sản phẩm có quy tắc xuất xứ kết hợp, cho phép áp dụng đồng thời cả RVC và Chuyển đổi HS/Quy trình sản xuất.

Tự chứng nhận xuất xứ là việc nhà sản xuất, nhà XK hoặc nhà NK hàng hóa tự khai báo xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu trên hóa đơn thương mại hoặc bất kỳ chứng từ thương mại nào khác thay cho giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do tổ chức được chính phủ của nước xuất khẩu ủy quyền cấp.

Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ có những đặc điểm cơ bản sau:

Một là; chuyển trách nhiệm xác định xuất xứ từ đơn vị có thẩm quyền sang doanh nghiệp.

Hai là, giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) được thay thế bởi chứng từ xuất xứ cụ thể (self certified ROO documents).

Theo lộ trình của ASEAN, cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa dự kiến sẽ được áp dụng song song với hệ thống thông thường như hiện nay.

ASEAN hiện đang thực hiện 02 dự án thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA). Việt Nam tham gia dự án thí điểm số 2. Điểm khác biệt cơ bản trong 02 dự án này là lựa chọn Nhà xuất khẩu đủ điều kiện được xem xét, cho phép tự chứng nhận xuất xứ. Căn cứ:

– Dự án thí điểm số 1:Kí ngày 30/8/2010 bởi ba nước Brunei, Malaysia và Singapore, bắt đầu thực hiện từ ngày 1/11/2010. Thái Lan tham gia vào tháng 10/2011. Cho phép các Nhà xuất khẩu (gồm các công ty thương mại và Nhà sản xuất) đủ điều kiện được xem xét, cho phép tự chứng nhận xuất xứ; cho phép TCNXX trên bất kỳ chứng từ thương mại nào, bao gồm hóa đơn, vận đơn, phiếu đóng gói.

– Dự án thí điểm số 2: Kí ngày 29/8/2012 bởi ba nước Lào, Indonesia và Philippines, bắt đầu thực hiện từ ngày 1/1/2014. Việt Nam tham gia vào tháng 9/2014. Chỉ cho phép các Nhà xuất khẩu đồng thời là Nhà sản xuất đủ điều kiện được xem xét, cho phép tự chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa do chính họ sản xuất ra; cho phép TCNXX trên hóa đơn thương mại gốc của hàng hóa.

Các điều kiện khác để được xét là Nhà xuất khẩu đủ điều kiện tự chứng nhận xuất xứ do các Nước thành viên ASEAN quy định theo nội luật của từng nước, thiếu tính tương đồng, không thống nhất. Để thực hiện tốt tự chứng nhận xuất xứ, các nước ASEAN phát triển hơn, như Thái Lan có cơ chế quản lý rủi ro hiệu quả và hình phạt xử phạt rất nặng đối với các hành vi gian lận thương mại nói chung và trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa nói chung. Thái Lan đồng thời tham gia cả 2 Dự án thí điểm số 1 và số 2.

Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp trong khối, nhất là doanh nghiệp Việt Nam chưa mặn mà với cơ chế tự chứng nhận xuất xứ do Hải quan các nước nhập khẩu thường đặt nhiều nghi vấn đối với các lô hàng tự chứng nhận xuất xứ hơn hẳn so với các lô hàng được cấp C/O truyền thống. Ví dụ: thời gian đầu thực hiện thí điểm tự chứng nhận xuất xứ, Hải quan Thái Lan tiến hành xác minh với toàn bộ các lô hàng nhập khẩu sử dụng hóa đơn tự chứng nhận xuất xứ.

3. Giải đáp có liên quan

3.1. Đăng ký hồ sơ thương nhân với đơn vị, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thế nào?

Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu tiên phải đăng ký hồ sơ thương nhân với đơn vị, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chỉ được xem xét cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa khi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trọn vẹn và hợp lệ theo Điều 13 Nghị định 31/2018/NĐ-CP

3.2. Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho đơn vị, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thế nào?

Theo Điều 16 Nghị định 31/2018/NĐ-CP, thương nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo những cách sau:

– Khai báo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo biểu mẫu điện tử sẵn có trên Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc trang điện tử khác của các đơn vị, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được Bộ Công Thương ủy quyền.

– Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trực tiếp tại trụ sở của đơn vị, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa,

– Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa qua bưu điện.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hướng dẫn tại Điều 15 Nghị định 31/2018/NĐ-CP.

3.3. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là gì?

Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005 về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cụ thể như sau:

– Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo hướng dẫn của pháp luật.

– Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo hướng dẫn của pháp luật.

Trên đây là nội dung về Tự chứng nhận xuất xứ theo cơ chế ATIGA thế nào? mà LVN Group gửi tới đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề này, nếu có câu hỏi, vui lòng truy cập website https://lvngroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com