Có thể thấy rằng, bên cạnh những giá trị vật chất, các giá trị về tinh thần cũng có ý nghĩa rất cần thiết đối với một con người. Trong đó, danh dự và nhân phẩm có thể nói là thứ mà con người quan tâm nhất vì đó là những yếu tố để người khác nhìn nhận về mình. Nhưng trên thực tiễn, không phải lúc nào danh dự, nhân phẩm của một người được người khác trân trọng. Trong cuộc sống, vì nhiều lý do, mà có những người nhẫn tâm chà đạp, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, làm nhục người khác. Vì vậy, liệu rằng hành vi này có phải là hành vi vi phạm pháp luật được không? Nếu bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm thì chúng ta có thể làm gì? Bài viết sau sẽ gửi tới các thông tin về tư vấn khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác.
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm là gì?
Hiện nay, pháp luật không có khái niệm cụ thể thế nào là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác. Tuy nhiên có thể hiểu xúc phạm danh dự nhân phẩm là dùng những lời lẽ thô bỉ, tục tĩu hoặc có hành vi xâm phạm, nhục mạ người khác nhằm hạ uy tín gây tổn hại về danh dự, nhân phẩm cho người khác. Tuỳ theo tính chất, mức độ của từng vụ việc có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác được thể hiện dưới tội danh làm nhục người khác.
Ví dụ về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, hoặc có hành vi như lột quần áo giữa đám đông nhằm thỏa mãn mục đích của người phạm tội.
2. Tư vấn khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, tội làm nhục người khác hay xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người uỷ quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Nói cách khác, nếu không có đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của bị hại hoặc người uỷ quyền của bị hại, thì người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác sẽ không bị khởi tố vụ án hình sự với tội danh làm nhục người khác.
Căn cứ vào quy định trên có thể thấy rằng, bị hại hoặc người uỷ quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết có quyền tố cáo tội danh này đến đơn vị có thẩm quyền để được xử lý, cụ thể họ có thể gửi đơn tố cáo đến đơn vị có thẩm quyền như: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Yêu cầu khởi tố có thể được thể hiện dưới cách thức đơn hoặc trình bày trực tiếp. Đơn yêu cầu khởi tố có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu. Trường hợp yêu cầu khởi tố được trình bày trực tiếp thì đơn vị điều tra, viện kiểm sát lập biên bản ghi rõ yêu cầu khởi tố có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu. Biên bản do viện kiểm sát lập được chuyển ngay cho đơn vị điều tra để xem xét việc khởi tố vụ án hình sự và đưa vào hồ sơ vụ án.
Mặt khác, theo Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 thì người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường.
Trong trường hợp này, người phạm tội phải bồi thường tổn hại cho bị hại tổn thất do xâm phạm danh dự nhân phẩm. Căn cứ xác định bồi thường tổn hại trong trường hợp này quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015:
Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục tổn hại;
Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút;
Thiệt hại khác do luật quy định.
Vì vậy, ngoài phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Làm nhục người khác theo hướng dẫn tại Điều 155 BLHS 2015 về hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm thì người phạm tội còn phải bồi thường những tổn thất gây ra cho bị hại về hành vi của mình theo hướng dẫn của pháp luật.
3. Giải đáp có liên quan
3.1. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể chịu các loại hình phạt nào?
Theo quy định pháp luật, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể chịu hình phạt hành chính, hình phạt dân sự và cả hình phạt hình sự.
3.2. Hình phạt tội làm nhục người khác theo hướng dẫn của Bộ luật hình sự là gì?
Theo điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, hình phạt tội xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác tùy theo từng mức độ và từng trường hợp cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
– Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm
– Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm
Mặt khác, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3.3. Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân trên mạng xã hội thì bị xử lý thế nào?
Tùy theo tính chất, mức độ hậu quả của hành vi, cá nhân có hành vi xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân trên mạng xã hội có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 14/2023/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 70 triệu đồng. Mặt khác, còn có thể chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 331 Bộ luật hình sự 2015.
Trên đây là một số ví dụ về tư vấn khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác. Mong rằng nội dung trình bày sẽ gửi tới thêm cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích về vấn đề này. Nếu có câu hỏi, vui lòng liên hệ với công ty Luật LVN Group để được tư vấn một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.