Tư vấn luật giao thông đường bộ cho xe máy mới nhất hiện nay

Trong số các phương tiện giao thông đường bộ được phép lưu thông, xe máy là phương tiện chiếm tỉ lệ lớn nhất. Do đó người dân khi tham gia giao thông bằng xe máy phải nghiên cứu pháp chuyên giao thông bằng xe máy. Việc am hiểu chuyên giao thông đường bộ cho xe máy sẽ giúp bạn tham gia giao thông được an toàn cũng như tránh xảy ra những tổn hại về tài sản cho bản thân và người khác. Luật giao thông đường bộ luôn có sự sửa đổi, bổ sung sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Hiện chuyên giao thông đường bộ cho xe máy được quy định theo Luật giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Sau đây LVN Group xin gửi tới các bạn đọc nội dung trình bày về Tư vấn chuyên giao thông đường bộ cho xe máy mới nhất hiện nay.


1. Nguyên tắc tham gia giao thông đường bộ

Theo Điều 9 Luật giao thông đường bộ số 23/20008/QH13 ngày 13/11/2008, quy định quy tắc khi tham gia giao thông đường bộ như sau:

+ Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, không được phép đi sang bên trái, phải đi đúng làn đường không được phép lấn sang các làn đường của phương tiện khác, đi đúng phần đường của mình theo hướng dẫn. Chấp hành tốt báo hiệu đường bộ, không được phép vượt đèn đỏ.

+ Nếu tham gia giao thông đường bộ bằng ô tô thì ô tô phải được trang bị dây an toàn, khi tham gia giao thông thì người lái xe và người ngồi hàng ghế bên cạnh (ghế phía trước) trong ô tô đều phải thắt dây an toàn.

2. Các quy định pháp luật liên quan đến việc tham gia giao thông bằng xe máy

2.1. Người điều khiển xe máy chỉ được phép làm gi?

Tại khoản 1 Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định cả người điều khiển xe máy hay xe mô tô đều phải tuân thủ các quy tắc giao thông đường bộ, cụ thể những hành vi phải thực hiện như sau: 

-Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

  • Chở người bệnh đi cấp cứu;
  • Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
  • Trẻ em dưới 14 tuổi.

-Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

2.2. Các hành vi bị cấm khi tham gia giao thông đường bộ bằng xe máy

  • Đối với người điều khiển xe máy

Về các hành vi bị cấm của người điều khiến xe máy, khoản 3 Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định gồm 6 hành vi, cụ thể:

Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:

-Đi xe dàn hàng ngang;

– Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;

– Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;

– Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;

– Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

– Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

Người điều khiển xe máy là người cầm lái vì vậy quy định với đối tượng này sẽ khắt khe hơn, phải thực hiện đúng và trọn vẹn theo hướng dẫn trên.

  • Đối với người ngồi trên xe máy

Theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Luật giao thông đường 2008 quy định: Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:

-Mang, vác vật cồng kềnh;

– Sử dụng ô;

– Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;

– Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;

– Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

3. Xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông đường bộ bằng xe máy

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 123/2021 sửa đổi, bổ sung Nghị định 100/2019 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ, đường sắt. Nhiều mức phạt tăng rất nặng đối với người điều xe mô tô, xe gắn máy so với hiện nay.

-Đối với hành vi liên quan đến đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy Nghị định 123 đã tăng mức xử phạt từ 200 – 300 nghìn đồng lên 400 – 600 nghìn đồng.

– Đối với hành vi xe máy chở quá số người quy định: Mức phạt cho hành vi này được quy định điểm k khoản 34, điểm d khoản 4 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và điểm b khoản 3, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Hành vi vi phạm về nồng độ cồn: mức phạt vi phạm về nồng độ cồn khi lái xe máy cũng được nâng lên từ 1/1/2023 nhằm răn đe và cảnh cáo nghiêm khắc hơn để hạn chế vi phạm.

– Hành vi xe máy chạy quá tốc độ: tốc độ tối đa cho phép xe máy di chuyển trong khu vực đông dân cư được quy định trong Thông tư 31/2019/TT-BGTVT như sau: 

  • Đường đôi (đường có chiều đi và chiều về được phân biệt bằng dải phân cách giữa) và đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên: không quá 60km/h.
  • Đường 2 chiều (đường có cả 2 chiều đi và về trên cùng một phần đường chạy xe, không được phân biệt bằng giải phân cách giữa), đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới: không quá 50km/h.

Mặt khác, trên một số đoạn đường nhất định sẽ có quy định riêng về tốc độ tối đa của phương tiện, được ghi trên biển báo hiệu đặt ở đầu đoạn đường đó. Với xe máy vi phạm quy định về tốc độ tối đa sẽ bị xử lý theo mức phạt như sau:

– Sử dụng điện thoại di động khi lái xe: phạt từ 800.000 đến 1.000.000 đồng

– Vượt đèn đỏ, đèn vàng: phạt từ 800.000 đến 1.000.000 đồng

 

Trên đây là thông tin chi tiết về vấn đề Tư vấn chuyên giao thông đường bộ cho xe máy mới nhất hiện nay mà LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu Quý đọc giả có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ tác giả.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com