Anh Hùng có câu hỏi:
Kính chào luật sư. Hiện tôi đang tạm trú tại tp.hcm. Tôi có nhu cầu làm giấy xác nhận độc thân để làm thủ tục chuyển nhượng đất nhưng không được cán bộ hộ tịch – tư pháp phường nơi tạm trú đồng ý. Vị này nói đến nhiều lý do nhưng tôi tóm lược hai ý chính là vì liên quan tới đất đai, và vì còn hộ khẩu ở quê nên về đó làm…
Tôi nói là mình có nghiên cứu nghị định158/2005/NĐ-CP và thông tư 01/2008/TT-BTP, các quy định này tạo thuận lợi cho người tạm trú làm xác nhận độc thân… nhưng người đó nói có một công văn của TP quy định ngược chiều với hai văn bản trên.
Xin được hỏi luật sư 2 việc:
1. Công văn đó tôi có thể tới đâu để cân nhắc. Tôi đã tìm kiếm nhiều nhưng không thấy
2. Trong ba văn bản đó, nếu có nội dung trái chiều nhau, văn bản nào có giá trị áp dụng, thi hành lớn hơn.
Xin cám ơn luật sư.
Luật sư trả lời:
Điều 3: Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trong hệ thống pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải phù hợp với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị nhà nước cấp trên, bảo đảm tính thống nhất, thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật; văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân còn phải phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị nhà nước cấp trên, văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân trái với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cùng cấp phải được đơn vị nhà nước, cá nhân có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
Luật sư 2 trả lời:
Chào bạn!
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định158/2005/NĐ-CP và Thông tư01/2008/TT-BTP theo đó thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân quy định tại Điều 66, Nghị định 158, cụ thể như sau:
Điều 66. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.
2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
3. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài, thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Điều 67. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.
2. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo hướng dẫn tại Chương này phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Thông tư số01/2008/TT-BTP quy định:
“Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan”
Hai Văn bản mà cán bộ tư pháp đó nói với bạn có thể là: Công văn số4126/BTP-HCTP ngày 22/11/2010 của Bộ tư pháp và Công văn số254/HCTP-BTP ngày 20/01/2011 của Bộ tư pháp. Hai văn bản này của bộ tư pháp khiến các đơn vị cấp dưới không biết phải làm thế nào cho đúng!
Khoản 1 Điều 8 Nghị định số158/2005/NĐ-CP quy định: “Đối với công dân Việt Nam ở trong nước, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú; nếu không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú có thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật và đăng ký hộ khẩu”.
Do vậy, việc xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn phải về địa phương nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì mới thực hiện được.