Tư vấn về mức đóng, kê khai thuế đối với trung tâm ngoại ngữ - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tư vấn về mức đóng, kê khai thuế đối với trung tâm ngoại ngữ

Tư vấn về mức đóng, kê khai thuế đối với trung tâm ngoại ngữ

Cùng Công ty Luật LVN Group nghiên cứu Tư vấn về mức đóng, kê khai thuế đối với trung tâm ngoại ngữ. Mời Quý bạn đọc theo dõi nội dung trình bày dưới đây.

1.Mức đóng thuế đối với trung tâm ngoại ngữ

1. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1 Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Nếu Trung tâm đào tạo ngoại ngữ của bạn đáp ứng các quy định tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ hưởng ưu đãi về thuế như sau:

“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.

Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.

3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư này) đối với các khoản thu nhập sau:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư này); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.

c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo hướng dẫn của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.

Doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp dụng thuế suất 20% trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.
…………………………………………………………..

Tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn thi hành Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn về thuế suất ưu đãi như sau:

“3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:

a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thảo và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).

Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.”

1.2 Ưu đãi về thời gian miễn thuế đối với trung tâm ngoại ngữ

Tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế như sau:

“Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
2. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ”.

Theo đó trung tâm ngoại ngữ nếu đáp ứng được điều kiện tại Danh mục, loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục thì thu nhập từ hoạt động dạy học sẽ được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể:

– Miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm tiếp theo khi thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;

– Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động.

Các khoản thu nhập không được ưu đãi thuế TNDN áp dụng thuế suất thuế TNDN theo hướng dẫn hiện hành (20%).

Các trung tâm tự xác định điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập tính thuế để kê khai, quyết toán thuế với đơn vị thuế. Đối với thuế GTGT, nếu trung tâm thực hiện theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu từ hoạt động dạy học thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Riêng doanh thu từ dịch vụ hỗ trợ giáo dục đào tạo áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

2. Đối với thuế giá trị gia tăng

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.

2.1 Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng

Tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế Giá trị gia tăng cụ thể như sau:

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
13. Dạy học, dạy nghề theo hướng dẫn của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.

Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới cách thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.

Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo gửi tới thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp gửi tới dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Ví dụ 7: Trung tâm đào tạo X được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo để cấp chứng chỉ hành nghề về đại lý bảo hiểm. Trung tâm đào tạo X giao nhiệm vụ đào tạo cho đơn vị Y thực hiện, Trung tâm đào tạo X tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề đại lý bảo hiểm thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ của Trung tâm đào tạo X thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”.

2.2 Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất…

2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty hoạt động trong lĩnh vực giáo dục thuộc danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 thì Công ty được hưởng thuế suất ưu đãi và miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Điều 19, Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài Chính nêu trên.

2. Kê khai thuế đối với trung tâm ngoại ngữ

Cách khai thuế được quy định theo Thông tư 156/2013/TT – BTC và Thông tư bổ sung số 119/2014/TT – BTC

Về việc kê khai các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào không chịu thuế GTGT:

Các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào thuộc đối tượng không chịu thuế thì không phải kê khai trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 “

Kê khai hóa đơn đầu vào : Theo Công văn 4943/TCT CS của Tổng cục thuế:

những hóa đơn đầu vào không chịu thuế giá trị gia tăng thì không phải kê khai trên bảng kê mua vào PL 01-2/GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư 156/2013/TT – BTC và Thông tư bổ sung số 119/2014/TT – BTC“. Kê khai hóa đơn đầu ra  Kê khai vào dòng số 1 “ Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT)” trên bảng kê bán ra PL 01 -1/GTGT”. Phiếu thu chi công ty bạn phải in theo mẫu QĐ 48 và 15 kèm các chứng từ chữ kí cụ thể

Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày Tư vấn về mức đóng, kê khai thuế đối với trung tâm ngoại ngữ Công ty Luật LVN Group luôn sẵn sàng trả lời câu hỏi của Quý bạn đọc về pháp luật liên quan đến chứng chỉ giám sát xây dựng. Xem thêm nội dung trình bày về các chủ đề khác của của chúng tôi tại đây. Trân trọng !

Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Tư vấn: 1900.0191

Zalo: 1900.0191

Fanpage: : LVN Group Group – Đồng Hành Pháp Lý Cùng Bạn

Mail: info@lvngroup.vn

Cảm ơn Quý bạn đọc đã cân nhắc nội dung trình bày Tư vấn về mức đóng, kê khai thuế đối với trung tâm ngoại ngữ. Trân trọng cảm ơn !

#kê khai thuế đối với trung tâm ngoại ngữ

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com