Tự ý tháo dỡ công trình lấn chiếm đất đai của người khác bị xử lý như thế nào - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tự ý tháo dỡ công trình lấn chiếm đất đai của người khác bị xử lý như thế nào

Tự ý tháo dỡ công trình lấn chiếm đất đai của người khác bị xử lý như thế nào

Tự ý tháo dỡ công trình lấn chiếm đất đai của người khác bị xử lý như the nào? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu chi tiết thông qua nội dung trình bày sau !!

1. Thế nào là hành vi lấn chiếm đất đai?

Hành vi lấn đất là hành vi lấn đất là việc mà người đang sử dụng đất; tự chuyển dịch mốc thời giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất; mà không có sự cho phép của một trong hai chủ thể; là đơn vị quản lý nhà nước về đất đai và người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó.
Hành vi Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp:
– Tự ý sử dụng đất mà không được đơn vị quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
– Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
– Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng; mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình; cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
– Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất; cho thuê đất theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Tự ý tháo dỡ công trình lấn chiếm đất đai của người khác bị xử lý thế nào?

Hành vi lấn chiếm đất đai là một trong những hành vi bị cấm theo điều 12 Luật Đất đai 2013, khoản 1. Khi giải quyết các tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất mà một bên lấn chiếm thì cần phải thu thập trọn vẹn giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất của các bên, các tài liệu về đất đai được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 như: Sổ sách địa chính, sổ đăng ký ruộng đất, bản đồ địa chính, các tài liệu thể hiện mốc giới, tứ cận của thửa đất,…các tài liệu thể hiện hiện trạng thửa đất trước khi có việc lấn chiếm đất để có căn cứ xác định quyền sử dụng đất hợp pháp của mỗi bên.

Với tranh chấp này, bạn có thể đề nghị Tòa án yêu cầu các đơn vị chuyên môn đo đạc lại, xác định diện tích thực tiễn gia đình bạn đang sử dụng. Nếu số liệu trong các tài liệu (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ mục kê, bản đồ địa chính …) và số liệu thực tiễn đã đo đạc vênh nhau để từ đó làm cơ sở xác định đất của gia đình bạn có đang tranh chấp được không. Chỉ khi xác định được các số liệu chính xác làm cơ sở để xác định ranh giới thửa đất thì mới có căn cứ để Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện.

Trường hợp đất lấn chiếm của gia đình bạn đã xây dựng nhà cửa kiên cố thì về nguyên tắc, gia đình bạn được quyền yêu cầu Tòa án buộc bên lấn chiếm tháo dỡ phần xây dựng trái  phép. Tuy nhiên, phía gia đình bạn phải chứng minh thời gian xây dựng trên phần đất lấn chiếm các bên đã có tranh chấp, đơn vị nhà nước có thẩm quyền đã có quyết định cấm xây dựng, nhưng bên lấn chiếm vẫn cố tình xây dựng. Nếu vì lí do khách quan thực tiễn khi thi hành án bên lấn chiếm không thể trả lại phần đất lấn chiếm thì gia đình bạn được quyền đề nghị Tòa án buộc bên lấn chiếm phải thanh toán lại cho gia đình bạn giá trị quyền sử dụng đất theo giá thị trường hoặc bồi thường tổn hại đối với phần đất hoặc không gian mà gia đình bạn không được sử dụng.

Mặt khác, theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP, những cá nhân, tổ chức có hành vi lấn, chiếm đất quy định trên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể:
“– Đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất: phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
– Đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (trừ trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình): phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Đối với hành vi lấn, chiếm đất ở: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng”

Nếu đất của gia đình bạn bị nhà hàng xóm lấn chiếm là đất ở, người này sẽ bị xử phạt mức tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, bị áp dụng buộc trả lại đất đã lấn, chiếm và bị cưỡng chế khi không thực hiện.

Có điều, khi họ đã xây nhà trên phần đất này, mặc dù về nguyên tắc phải phá dỡ nhà để trả lại cho gia đình bạn, nhưng pháp luật cũng tôn trọng quyền của các bên trong việc tự hòa giải tranh chấp đất đai.

Theo đó, trường hợp hòa giải thành, các bên thống nhất lại ranh giới đất đai. Nếu có dự thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Tự ý tháo dỡ công trình lấn chiếm đất đai của người khác có đúng không?

Xây dựng công trình lấn chiếm đất đai của người khác là hành vi phạm, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như đã phân tích ở trên, do đó, nếu không tự nguyện tháo dỡ thì theo khoản 5 Điều 34 Nghị định 166/2013/NĐ-CP sẽ bị cưỡng chế thi hành theo hướng dẫn pháp luật.

Hành vi tự ý tháo dỡ công trình lấn chiếm đất đai của người khác là hành vi vi phạm pháp luật. Khi bị người khác ngang nhiên xây dựng trái phép trên đất của mình thì để đòi lại quyền lợi có thể chọn 2 cách: tố cáo theo Luật Tố cáo 2018 hoặc khởi kiện dân sự theo Luật Tố tụng dân sự 2015 và Luật Đất đai 2013.

Cách 1: Điều 22 của Luật tố cáo 2018 quy định, việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại đơn vị, tổ chức có thẩm quyền và quy định của Luật Tố cáo 2018 thì quy trình giải quyết tố cáo sẽ được thực hiện như sau:

– Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo.

– Xác minh nội dung tố cáo.

– Kết luận nội dung tố cáo.

– Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo.

– Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

Cách 2: Tiến hành khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền theo hướng dẫn của Luật Tố tụng dân sự 2015.

Căn cứ, theo Điều 35 Luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai. Khi các tình huống tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 Luật Tố tụng dân sự 2015.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com