Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ sinh năm 1975 [Quy định 2023]

Tuổi nghỉ hưu là một trong những vấn đề được người lao động quan tâm hàng đầu hiện nay. Vì vậy, Tuổi nghỉ hưu hiện nay được quy định thế nào? Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ sinh năm 1975 thế nào? Sau đây xin mời bạn đọc cùng nghiên cứu với chúng tôi thông qua nội dung trình bày sau đây:

Lao động nữ sinh năm 1975 sẽ nghỉ hưu năm nào?

1. Tuổi nghỉ hưu là gì?

Tuổi nghỉ hưu hay gọi cách cách là tuổi hưu trí. Đó là độ tuổi mà tại thời gian đó người lao động có đủ điều kiện theo hướng dẫn pháp luật nhận được trợ cấp hưu trí trọn vẹn khi rời khỏi độ tuổi lao động theo hướng dẫn của pháp luật. Hay nói cách khác thì nghỉ hưu là việc mà người lao động sẽ được nghỉ công việc hiện tại của mình khi đến một độ tuổi nhất định, điều kiện sức khỏe nhất định được pháp luật quy định là sẽ không phải công tác nữa.

Theo quy định của pháp luật lao động thì khi tới tuổi nghỉ hưu người lao động đang làm những công việc do pháp luật quy định sẽ phải chấm dứt hợp đồng, chấm dứt công tác để an dưỡng tuổi già. Bộ Luật lao động hiện hành quy định độ tuổi nghỉ hưu của nam và nữ ở mỗi thời gian khác nhau là khác nhau, giữa nam và nữ cũng khác nhau. Sự khác nhau này là do sự phát triển của xã hội, sự phát triển của thể chất, sức khỏe trung bình của xã hội cũng khác nhau.

2. Độ tuổi nghỉ hưu của người lao động

Bộ luật Lao động 2019 đã chính thức được thông qua với nhiều điểm mới, trong đó đáng chú ý nhất là vạch ra một lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu. Theo đó, Điều 169 Bộ luật Lao động mới: Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi với nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với nữ. Sau đó, cứ mỗi mỗi năm tăng thêm 03 tháng với lao động nam; 04 tháng với lao động nữ. Riêng người bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hay công tác ở nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể nghỉ hưu trước không quá 05 tuổi.

Về tuổi nghỉ hưu, Điều 169 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định:

  •  Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
  • Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
  •  Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời gian nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  •  Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời gian nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

So với tuổi nghỉ hưu năm 2021 thì tuổi nghỉ hưu năm 2023 đã được điều chỉnh tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ.

3. Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường được quy định thế nào?

Bộ luật Lao động 2019 thay đổi độ tuổi nghỉ hưu của người lao động theo hướng tăng tuổi nghỉ hưu.

Để hướng dẫn chi tiết cho lộ trình này, Chính phủ đã ban hành Nghị định 135/2020/NĐ-CP Quy định về tuổi nghỉ hưu.

Theo đó, Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường như sau:

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Nghị định này cũng đồng thời xác định lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu cụ thể đối với lao động nam, lao động nữ.

4. Lao động nữ sinh năm 1975 sẽ nghỉ hưu năm nào?

Vì vậy, theo các quy định đã trình bày ở phần trên của nội dung trình bày, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ sinh năm 1975 là 59 tuổi 8 tháng hoặc 60 tuổi. Bạn đọc có thể cân nhắc phụ lục I ban hành kèm Nghị định 135/2020/NĐ-CP như sau:

PHỤ LỤC I

LỘ TRÌNH TUỔI NGHỈ HƯU TRONG ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG BÌNH THƯỜNG GẮN VỚI THÁNG, NĂM SINH TƯƠNG ỨNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)

5. Tuổi nghỉ hưu trong các trường hợp đặc biệt

Độ tuổi nghỉ hưu trên chỉ là độ tuổi nghỉ hưu quy định chung của pháp luật đối với người lao động công tác ở điều kiện bình thường và tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật.Trong nhiều trường hợp, độ tuổi nghỉ hưu có thể tăng hoặc giảm tùy vào tính chất, mức độ công tác của công việc.

Ví dụ theo Khoản 2 Điều 187 Bộ luật lao động quy định trường hợp người lao động công tác trong môi trường độc hại, bị suy giảm khả năng lao động hoặc công tác ở những vùng xa xôi như biên giới, hải đảo có thể được nghỉ hưu sớm hơn so với quy định.Hoặc theo Khoản 3 Điều 187 bộ luật này quy định đối với các ngành nghề đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao, công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt thì có thể có độ tuổi nghỉ hưu cao hơn nhưng không được quá 5 năm so với độ tuổi nghỉ hưu trung bình ở Nam giới là 60 tuổi và tuổi nghỉ hưu của nữ là 55 tuổi.

Mặt khác, theo Nghị định 50/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/8/2023) thì viên chức có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao trong đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức công tác trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù có thể có tuổi nghỉ hưu cao hơn so với người lao động thông thường. Căn cứ, đối tượng áp dụng của nghị định này là:

Viên chức có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư;

Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo là Tiến sĩ hoặc chuyên khoa II;

Giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần;

Viên chức có chuyên môn, kỹ thuật cao trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù theo hướng dẫn của pháp luật chuyên ngành.

Viên chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nếu có đủ các điều kiện: Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu; có đủ sức khỏe; không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền và có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác.

6. Câu hỏi có liên quan

Độ tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2023

Đối chiếu quy định trên, thì đối với người lao động công tác trong điều kiện bình thường thì kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Khi đến tuổi nghỉ hưu của nữ cần đáp ứng điều kiện nào để hưởng lương hưu?

Theo Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau

“Điều 73. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.”

Mức lương hưu hằng tháng khi đến tuổi nghỉ hưu của nữ được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

Tìm hiểu thêm về Tuổi nghỉ hưu sẽ góp phần giúp ích cho các chủ thể trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của mình, tránh tình trạng bị người sử dụng lao động lợi dụng và gặp phải những tình huống bất lợi.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Lao động nữ sinh năm 1975 sẽ nghỉ hưu năm nào? gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com