Uỷ quyền trong giao dịch trung gian như thế nào? (Cập nhật 2023)

Trong lĩnh vực tài chính không phải ai cũng hiểu rõ ủy quyền giao dịch trung gian là gì và những quy định liên quan. Vậy Uỷ quyền trong giao dịch trung gian thế nào?

Uỷ quyền trong giao dịch trung gian thế nào? (Cập nhật 2023)

1. Uỷ quyền là gì? 

Đầu tiên, phải khẳng định uỷ quyền không phải là một dạng giao việc. Uỷ quyền được hiểu là cá nhân/tổ chức cho phép cá nhân/tổ chức khác có quyền uỷ quyền mình quyết định, thực hiện một hành động pháp lý nào đó và vẫn phải chịu trách nhiệm đối với việc cho phép/uỷ quyền đó.

Ủy quyền là căn cứ làm phát sinh quan hệ giữa người uỷ quyền và người được uỷ quyền, đồng thời nó cũng là cơ sở để người ủy quyền tiếp nhận các kết quả pháp lý do hoạt động ủy quyền mang lại.

 

2. Các quy định của pháp luật về giấy ủy quyền:

2.1. Hình thức của giấy ủy quyền:

Trên thực tiễn việc uỷ quyền theo ủy quyền diễn ra rất phổ biến, các bên có thể thỏa thuận tiến hành giao dịch bằng nhiều cách thức, kể cả bằng miệng tuy nhiên đối với các trường hợp quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo cách thức đó mới có giá trị.

2.2. Các chủ thể trong quan hệ pháp luật uỷ quyền theo ủy quyền:

Người uỷ quyền theo ủy quyền có các loại:

– Đại diện theo ủy quyền của cá nhân: Ông A muốn có một mảnh đất ở Hà Nội và đang có nhu cầu bán đất. Tuy nhiên hiện tại ông đang sinh sống ở Nghệ An. Ông A đã nhờ một người bạn là B tiến hành các hoạt động mua bán mảnh đất thay cho mình thông qua một hợp đồng ủy quyền giữa ông với ông B. Trong trường hợp này người uỷ quyền theo ủy quyền là cá nhân. Tuy vậy cũng có trường hợp người uỷ quyền theo ủy quyền là pháp nhân. Trong ví dụ trên, có thể ông A nhờ một công ty nhà đất X tiến hành việc mua bán mảnh đất thay cho mình, đó là trường hợp người uỷ quyền theo ủy quyền là pháp nhân.

– Đại diện theo ủy quyền của pháp nhân: là người uỷ quyền theo pháp luật của một pháp nhân ủy quyền cho người khác tiến hành giao dịch dân sự. Ví dụ A là Tổng giám đốc của công ty X, đồng thời cũng là người uỷ quyền theo pháp luật của công ty đó. Ông A ủy quyền cho một chuyên viên của công ty là B kí kết một hợp đồng mua bán thiết bị văn phòng cho công ty. Trong trường hợp này B là người uỷ quyền theo ủy quyền của công ty X.

– Đại diện theo ủy quyền của hộ gia đình, tổ hợp tác: có một điểm lưu ý là người uỷ quyền theo ủy quyền chỉ có thể là người trong chính hộ gia đình hoặc tổ hợp tác đó.

+ Người được ủy quyền phải là người có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 143 BLDS.

 

 

2.3. Căn cứ pháp lý để nhận biết quan hệ ủy quyền là hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền:

– Hợp đồng ủy quyền: đặc điểm nổi bật nhất là khi giao kết hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải có mặt hai bên cùng kí kết.

– Với giấy ủy quyền, yêu cầu này là không bắt buộc.

Hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyền là do pháp luật quy định, tuy nhiên tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên trong việc lựa chọn cách thức công chứng, chứng thực cho hợp đồng ủy quyền của mình.

Tóm lại, ủy quyền là phương tiện pháp lý cần thiết cho việc thực hiện các giao dịch dân sự ngày nay nhằm tạo điều kiện cho cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác trong quan hệ dân sự có thể tham gia vào các giao dịch dân sự một cách thuận lợi nhất, đảm bảo thỏa mãn nhanh chóng các lợi ích mà chủ thể quan tâm.

3. Phạm vi uỷ quyền của người uỷ quyền theo ủy quyền:

(Khoản 2 Điều 144 BLDS 2015)

– Thẩm quyền của người uỷ quyền bị giới hạn bởi nội dung ghi trong hợp đồng ủy quyền hay giấy ủy quyền.

– Thẩm quyền uỷ quyền tùy thuộc vào từng loại ủy quyền: ủy quyền một lần, ủy quyền riêng biệt hay ủy quyền chung. Ủy quyền một lần chỉ cho phép người uỷ quyền thực hiện một lần duy nhất và sau đó việc ủy quyền chấm dứt luôn.

 

 

Nếu được sự đồng ý của người được uỷ quyền thì người uỷ quyền có thể ủy quyền cho người khác

4. Chấm dứt uỷ quyền theo ủy quyền:

Đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự thỏa thuận giữa các bên. do vậy việc chấm dứt uỷ quyền phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí và sự định đoạt của các chủ thể dẫn đến việc chấm dứt đó.Các trường hợp chấm dứt cụ thể:

– Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc đã hoàn thành

– Chấm dứt ủy quyền khi cá nhân ủy quyền hoặc người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người uỷ quyền theo ủy quyền từ chối nhận ủy quyền

– Đại diện theo ủy quyền còn chấm dứt khi cá nhân được ủy quyền chết, pháp nhân chấm dứt hoặc do một trong số các quyết định của Tòa án về tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết, mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

5. Hưởng thù lao khi thực hiện công việc ủy quyền:

Điều 585 BLDS 2015 quy định về quyền của bên được ủy quyền: “Người uỷ quyền trong quan hệ ủy quyền có thể được hưởng lương, thù lao tùy theo thỏa thuận giữa các bên sau khi thực hiện công việc ủy quyền.”

Trên đây là thông tin Uỷ quyền trong giao dịch trung gian thế nào? (Cập nhật 2023)được gửi tới đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như còn bất kỳ câu hỏi nào, bạn đọc vui lòng liên hệ LVN Group để được tư vấn cụ thể.

Website: https://lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com