Văn bản hợp nhất 13/VBHN-VPQH của Văn Phòng Quốc Hội

Ngày 15 tháng 07 năm 2020 Văn phòng Quốc Hội đã ban hành văn bản hợp nhất số 13/VBHN-VPQH. Vậy văn bản này có những nội dung chính nào?
Công ty luật LVN Group sẽ cùng quý bạn đọc nghiên cứu về vấn đề này

1. Nguyên tắc bảo vệ môi trường

Theo văn bản hợp nhất 13/VBHN-VPQH, bảo vệ môi trường phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi đơn vị, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
– Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
– Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải.
– Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
– Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
– Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường tổn hại và trách nhiệm khác theo hướng dẫn của pháp luật.
Văn bản hợp nhất 13/VBHN-VPQH của Văn Phòng Quốc Hội

2. Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản theo hướng dẫn của Luật số 35/2018/QH14 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

Văn bản hợp nhất 13/VBHN-VPQH bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số điều sau:

– Sửa đổi, bổ sung Khoản 21 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 về quy hoạch bảo vệ môi trường:

Quy hoạch bảo vệ môi trường là quy hoạch ngành quốc gia, sắp xếp, phân bố không gian, phân vùng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, quản lý chất thải, quan trắc và cảnh báo môi trường trên lãnh thổ xác định để bảo vệ môi trường, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững đất nước cho thời kỳ xác định.

– Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 8 về căn cứ lập và thời kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường, theo đó:

“1. Căn cứ lập quy hoạch bảo vệ môi trường bao gồm các căn cứ theo hướng dẫn của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

a) Chiến lược bảo vệ môi trường trong cùng giai đoạn phát triển;

b) Kịch bản biến đổi khí hậu trong cùng giai đoạn phát triển.

2. Thời kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường là 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm”.

– Sửa đổi, bổ sung Điều 9 về quy hoạch bảo vệ môi trường và nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh:

+ Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường, việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch.

+ Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch bảo vệ môi trường; xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.

+ Cơ quan chuyên môn về quản lý môi trường cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.

– Bãi bỏ các điều khoản:

+ Điều 10 Trách nhiệm lập quy hoạch bảo vệ môi trường

+ Điều 11 Tham vấn, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường

+ Điều 12 Rà soát, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường

– Sửa đổi, bổ sung Điều 13 về đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược

“1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược gồm:

a) Chiến lược khai thác và sử dụng tài nguyên cấp quốc gia; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng có tác động lớn đến môi trường;

b) Quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch không gian biển quốc gia; quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có tác động lớn đến môi trường; quy hoạch vùng; quy hoạch tỉnh; quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt;

c) Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch của đối tượng thuộc điểm a và điểm b khoản này mà thay đổi mục tiêu của chiến lược, quy hoạch phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.

2. Chính phủ quy định danh mục đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược”.

– Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 21 về các dự án không phải thực hiện tham vấn:

Phù hợp với quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

3. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản theo Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.

– Sửa đổi điểm a, điểm đ Khoản 2 Điều 25, cụ thể:

+ Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền thực hiện các việc sau:

Đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để chấp thuận chủ trương đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.

Đối với dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường;

+ Đối với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.

– Sửa đổi, bổ sung Điều 40 về lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch:

+ Nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu phải được thể hiện trong hệ thống chiến lược, quy hoạch thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Điều 13 của Luật này.

+ Việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong hệ thống chiến lược, quy hoạch phải dựa trên cơ sở đánh giá tác động qua lại giữa các hoạt động của chiến lược, quy hoạch với môi trường, biến đổi khí hậu và xây dựng hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

– Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 49 về quy định chung về bảo vệ môi trường biển và hải đảo:

Chiến lược, kế hoạch khai thác nguồn lợi từ biển, hải đảo, khu bảo tồn thiên nhiên, rừng ngập mặn và khu di sản tự nhiên phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường.

– Bãi bỏ Khoản 1 Điều 52 Quy định chung về bảo vệ môi trường nước sông

– Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 74 về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải:

Hoạt động giao thông vận tải phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

– Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 88 về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải:

Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:

Lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch liên quan đến hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải trên địa bàn.

– Sược sửa đổi, bổ sung Điều 94 về quản lý chất thải nguy hại trong quy hoạch bảo vệ môi trường

Quản lý chất thải nguy hại là một nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về bảo vệ môi trường và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

– Sửa đổi, bổ sung Điều 98 về quản lý chất thải rắn thông thường trong quy hoạch bảo vệ môi trường

Quản lý chất thải rắn thông thường là một nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về bảo vệ môi trường.

– Bổ sung Điều 121a về quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia

– Sửa đổi, bổ sung Khoản 10 Điều 141 về trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

– Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 3 Điều 142 về trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ

Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ được quy định như sau:

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng và dự án, công trình thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hoạt động thu hút đầu tư và tổ chức triển khai việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý;

– Sửa đổi, bổ sung điểm đ Khoản 1 Điều 143 về trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân các cấp

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau:

Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com