Trong thời đại ngày nay, các văn bản quy phạm pháp luật đang rất được mọi người đặc biệt quan tâm và chú trọng để đảm bảo thực hiện cho đúng và trọn vẹn. Các văn bản luật ghi nhận cái nội dung cốt lõi, phù hợp với từng trường hợp cụ thể trên thực tiễn.. Vậy, văn bản hợp nhất luật kiểm toán nhà nước quy định những gì? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi và biết thêm thông tin chi tiết về văn bản hợp nhất luật kiểm toán nhà nước
1.Sơ lược về văn bản hợp nhất luật kiểm toán nhà nước
Văn bản hợp nhất luật kiểm toán nhà nước hợp nhất Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung và Luật số 55/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Luật này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán viên nhà nước; quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với hoạt động kiểm toán nhà nước.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Việc kiểm toán đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ đã có trong kế hoạch kiểm toán năm 2015 được tiếp tục thực hiện cho đến khi hoàn thành kế hoạch kiểm toán.
Luật Kiểm toán nhà nước số 37/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
2.Đối tượng áp dụng của văn bản hợp nhất luật kiểm toán nhà nước
Đối tượng áp dụng văn bản hợp nhất luật kiểm toán nhà nước cụ thể tại Điều 2 là:
Kiểm toán nhà nước.
Cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đối với hoạt động kiểm toán nhà nước.
3.Các vấn đề cơ bản của Nghị định 36/2020//NĐ-CP
Khi nghiên cứu về văn bản hợp nhất luật kiểm toán nhà nướcchủ thể cần nắm thêm các vấn đề cơ bản cụ thể là:
Điều 4. Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nướ
Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của đơn vị được kiểm toán.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
- Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Trung thực, khách quan, công khai, minh bạch.
Điều 6. Chuẩn mực kiểm toán nhà nước
- Chuẩn mực kiểm toán nhà nước là những quy định và hướng dẫn về yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán; là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước.
- Tổng Kiểm toán nhà nước xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước theo hướng dẫn của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 7. Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán
- Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau khi phát hành và công khai có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối với đơn vị được kiểm toán về sai phạm trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
- Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là căn cứ để:
Quốc hội sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định và giám sát việc thực hiện: mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội dài hạn và hằng năm của đất nước; chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án cần thiết quốc gia; chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
Chính phủ, đơn vị quản lý nhà nước và tổ chức, đơn vị khác của Nhà nước sử dụng trong công tác quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
Hội đồng nhân dân sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
Đơn vị được kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại.
Điều 9. Chức năng của Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước có chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
Điều 10. Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước
- Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm và báo cáo Quốc hội trước khi thực hiện.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
[4] Xem xét, quyết định việc kiểm toán trong trường hợp sau đây:
a) Khi có đề nghị của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước;
b) Theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp không thực hiện kiểm toán theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì thông báo rõ lý do cho đơn vị, tổ chức, cá nhân đã đề nghị.
- Trình ý kiến của Kiểm toán nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án cần thiết quốc gia, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
- Tham gia với các đơn vị của Quốc hội, của Chính phủ trong việc xem xét về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, phương án bố trí ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia, dự án cần thiết quốc gia do Quốc hội quyết định và quyết toán ngân sách nhà nước.
- Tham gia với các đơn vị của Quốc hội trong hoạt động giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính – ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính khi có yêu cầu.
6a.[5] Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo hướng dẫn của Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Tham gia với các đơn vị của Quốc hội, của Chính phủ, các đơn vị có thẩm quyền trình dự án luật, pháp lệnh khi có yêu cầu trong việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh.
8.[6] Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; gửi tới kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi kiểm toán và đơn vị, tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và pháp luật có liên quan.
- Giải trình về kết quả kiểm toán với Quốc hội và các đơn vị của Quốc hội theo hướng dẫn của pháp luật.
- Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán, báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo hướng dẫn tại Điều 50, Điều 51 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
- Chuyển hồ sơ cho đơn vị điều tra, Viện kiểm sát nhân dân và đơn vị khác của Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý những vụ việc có dấu hiệu của tội phạm, vi phạm pháp luật của đơn vị, tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán.
- Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo hướng dẫn của pháp luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
- Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực của Kiểm toán nhà nước.
- Tổ chức thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm toán nhà nước.
- Xây dựng và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Chiến lược phát triển Kiểm toán nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.
Những vấn đề pháp lý có liên quan cũng như các thông tin cần thiết khác về văn bản hợp nhất luật kiểm toán nhà nước đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được thông tin về văn bản hợp nhất luật kiểm toán nhà nước sẽ giúp chủ thể nắm được quy định pháp luật một cách chính xác và cụ thể hơn.
Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến văn bản hợp nhất luật kiểm toán nhà nước cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.
Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.