Văn bản hợp nhất luật khiếu nại (cập nhật mới nhất 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Văn bản hợp nhất luật khiếu nại (cập nhật mới nhất 2023)

Văn bản hợp nhất luật khiếu nại (cập nhật mới nhất 2023)

Bài viết dưới đây LVN Group sẽ đề cập đến Văn bản số 03/VBHN-VPQH do văn phòng quốc hội ban hành vào ngày 06 tháng 8 năm 2021 hợp nhất luật khiếu nại. Hãy cùng LVN Group theo dõi nội dung trình bày dưới đây.

Văn bản hợp nhất luật khiếu nại (cập nhật mới nhất 2023)

Muc lục:

Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Chương II:KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH

Chương III: GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Chương IV: KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Chương V: TIẾP CÔNG DÂN

Chương VI: TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ THẨM QUYỀN TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Chương VII: XỬ LÝ VI PHẠM

Chương VIII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Chương IX: TÀI CHÍNH VỀ KHOÁNG SẢN VÀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Chương X: TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN

Chương XI: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Nội dung:

 

LUẬT

KHIẾU NẠI

Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật khiếu nại[1].

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong đơn vị hành chính nhà nước; khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; tiếp công dân; quản lý và giám sát công chuyên giai quyết khiếu nại.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Khiếu nạilà việc công dân, đơn vị, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong đơn vị hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
  2. Người khiếu nạilà công dân, đơn vị, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại.
  3. Rút khiếu nạilà việc người khiếu nại đề nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chấm dứt khiếu nại của mình.
  4. Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nạilà đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân.
  5. Người bị khiếu nạilà đơn vị hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong đơn vị hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
  6. Người giải quyết khiếu nạilà đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
  7. Người có quyền, nghĩa vụ liên quanlà cá nhân, đơn vị, tổ chức không phải là người khiếu nại, người bị khiếu nại nhưng việc giải quyết khiếu nại có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ.
  8. Quyết định hành chínhlà văn bản do đơn vị hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong đơn vị hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
  9. Hành vi hành chínhlà hành vi của đơn vị hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong đơn vị hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo hướng dẫn của pháp luật.
  10. Quyết định kỷ luậtlà quyết định bằng văn bản của người đứng đầu đơn vị, tổ chức để áp dụng một trong các cách thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo hướng dẫn của pháp luật về cán bộ, công chức.
  11. Giải quyết khiếu nạilà việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Điều 3. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại

  1. Khiếu nại của đơn vị, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và việc giải quyết khiếu nại được áp dụng theo hướng dẫn của Luật này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
  2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được áp dụng theo hướng dẫn của Luật này.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

  1. Căn cứ vào Luật này, đơn vị có thẩm quyền của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hướng dẫn việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong đơn vị, tổ chức mình.
  2. Căn cứ vào Luật này, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước và các đơn vị khác của Nhà nước quy định việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong đơn vị mình.
  3. Trường hợp luật khác có quy định khác về khiếu nại và giải quyết khiếu nại thì áp dụng theo hướng dẫn của luật đó.

Điều 4. Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật; bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời.

Điều 5. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại

  1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn tổn hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
  2. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại; gửi tới thông tin, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại theo yêu cầu của đơn vị, tổ chức, cá nhân đó.
  3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật của mình; nếu trái pháp luật phải kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh phát sinh khiếu nại.

Nhà nước khuyến khích việc hòa giải tranh chấp giữa các đơn vị, tổ chức, cá nhân trước khi đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó.

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm

  1. Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại; đe doạ, trả thù, trù dập người khiếu nại.
  2. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại; không giải quyết khiếu nại; làm sai lệch các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc khiếu nại; cố ý giải quyết khiếu nại trái pháp luật.
  3. Ra quyết định giải quyết khiếu nại không bằng cách thức quyết định.
  4. Bao che cho người bị khiếu nại, can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại.
  5. Cố tình khiếu nại sai sự thật.
  6. Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung đông người khiếu nại, gây rối an ninh, trật tự công cộng.
  7. Lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của đơn vị, tổ chức, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, người thi hành nhiệm vụ, công vụ khác.
  8. Vi phạm quy chế tiếp công dân.
  9. Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

Chương II

KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH

Mục 1. KHIẾU NẠI

Điều 7. Trình tự khiếu nại

  1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc đơn vị có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo hướng dẫn của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo hướng dẫn của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo hướng dẫn của Luật tố tụng hành chính.

  1. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo hướng dẫn của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo hướng dẫn của Luật tố tụng hành chính.

  1. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo hướng dẫn của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo hướng dẫn của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo hướng dẫn của Luật tố tụng hành chính.

Điều 8. Hình thức khiếu nại

  1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
  2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của đơn vị, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
  3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.
  4. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
  5. a) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì đơn vị có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử uỷ quyền để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo hướng dẫn tại Chương V của Luật này;
  6. b) Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người uỷ quyền để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;
  7. c) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
  8. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người uỷ quyền thì người uỷ quyền phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc uỷ quyền và thực hiện khiếu nại theo hướng dẫn của Luật này.

Điều 9. Thời hiệu khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Điều 10. Rút khiếu nại

Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời gian nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.

Điều 11. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết

Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:

  1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ đơn vị nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của đơn vị hành chính cấp trên với đơn vị hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
  2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
  3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn mà không có người uỷ quyền hợp pháp;
  4. Người uỷ quyền không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
  5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
  6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
  7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
  8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
  9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.

Mục 2. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI, NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI, NGƯỜI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ CỦA LUẬT SƯ, TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ

Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại

  1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
  2. a) Tự mình khiếu nại.

Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người uỷ quyền theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại.

Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn để thực hiện việc khiếu nại;

  1. b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

  1. c) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người uỷ quyền hợp pháp tham gia đối thoại;
  2. d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

đ) Yêu cầu cá nhân, đơn vị, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại gửi tới thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

  1. e) Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
  2. g) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
  3. h) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
  4. i) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường tổn hại theo hướng dẫn của pháp luật;
  5. k) Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo hướng dẫn của Luật tố tụng hành chính;
  6. l) Rút khiếu nại.
  7. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
  8. a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
  9. b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; gửi tới thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc gửi tới thông tin, tài liệu đó;
  10. c) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo hướng dẫn tại Điều 35 của Luật này;
  11. d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
  12. Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại

  1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
  2. a) Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
  3. b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
  4. c) Yêu cầu cá nhân, đơn vị, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại gửi tới thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
  5. d) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
  6. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
  7. a) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người uỷ quyền hợp pháp tham gia đối thoại;
  8. b) Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của đơn vị, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
  9. c) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc đơn vị, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu;
  10. d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;

đ) Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;

  1. e) Bồi thường, bồi hoàn tổn hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo hướng dẫn của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
  2. Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.

 

Trên đây LVN Group đã đề cập đến Văn bản số 03/VBHN-VPQH. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com