Văn bản hợp nhất số 03/BNV-VBHN ngày 30/5/2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Văn bản hợp nhất số 03/BNV-VBHN ngày 30/5/2023

Văn bản hợp nhất số 03/BNV-VBHN ngày 30/5/2023

Sau đây là nội dung cơ bản Văn bản hợp nhất số 03/BNV-VBHN ngày 30/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

Văn bản hợp nhất số 03/BNV-VBHN ngày 30/5/2023

1. Thuộc tính pháp lý

Văn bản hợp nhất số 03/BNV-VBHN ngày 30/5/2023 của Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
  • Văn bản hợp nhất số 03/BNV-VBHN ngày 30/5/2023 của Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
  • 03/VBHN-BNV
  • Bộ Nội vụ
  • Phạm Thị Thanh Trà
  • 30/05/2023
  • Thông tư
  • Hội, tổ chức phi chính phủ

2. Nội dung cơ bản của Văn bản hợp nhất số 03/BNV-VBHN

Ngày 30/5/2023, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà đã ký Văn bản hợp nhất số 03/BNV-VBHN ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

Theo đó, Thông tư hướng dẫn một số các quy định:

Về Ban Vận động thành lập hội

Hồ sơ đề nghị công nhận Ban Vận động thành lập hội thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP. Đối với nhân sự dự kiến là người đứng đầu (Trưởng ban) Ban Vận động thành lập hội thuộc diện quản lý của đơn vị có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị có thẩm quyền theo hướng dẫn về phân cấp quản lý cán bộ.

Trường hợp cần thiết, đơn vị quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động có thể lấy ý kiến các đơn vị có liên quan trước khi xem xét, quyết định công nhận Ban Vận động thành lập hội.

Ban Vận động thành lập hội tự giải thể theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 33/2012/NĐ-CP hoặc Quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

Về tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường

Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh báo cáo về Bộ Nội vụ và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động. Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, trong huyện, trong xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Sở Nội vụ nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) và Sở quản lý ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã thì hội có phạm vi hoạt động trong xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Về hồ sơ báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ gồm: a) Nghị quyết của ban lãnh đạo hội về việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ; b) Dự thảo báo cáo tổng kết công tác nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới của hội. Báo cáo kiểm điểm của ban lãnh đạo, ban kiểm tra và báo cáo tài chính của hội; c) Dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ sung (nếu có); d) Danh sách dự kiến nhân sự ban lãnh đạo, ban kiểm tra, trong đó nêu rõ tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng thành viên ban lãnh đạo, ban kiểm tra của hội. Đối với nhân sự dự kiến là người đứng đầu hội thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này; đ) Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến chương trình đại hội; e) Báo cáo số lượng hội viên, trong đó nêu rõ số hội viên chính thức của hội; g) Các nội dung khác thuộc thẩm quyền của đại hội theo hướng dẫn của điều lệ hội và quy định của pháp luật (nếu có).

Về hồ sơ báo cáo đại hội bất thường, gồm: a) Nghị quyết của ban lãnh đạo hội về việc tổ chức đại hội bất thường trong đó nêu rõ nội dung thảo luận và quyết định tại đại hội; b) Dự thảo những nội dung thảo luận và quyết định tại đại hội; c) Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến chương trình đại hội.

Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận hồ sơ báo cáo trọn vẹn, hợp pháp, đơn vị nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP có ý kiến bằng văn bản về việc tổ chức đại hội. Trường hợp cần lấy ý kiến đơn vị có liên quan đến ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động thì chậm nhất không quá hai mươi ngày phải có ý kiến bằng văn bản về việc tổ chức đại hội.

Hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường sau khi có ý kiến bằng văn bản của đơn vị nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

Trường hợp hội tổ chức đại hội mà không báo cáo theo hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Thông tư này thì đơn vị nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP không phê duyệt điều lệ hội đã được đại hội thông qua; đồng thời có văn bản gửi các đơn vị liên quan thông báo về việc hội chưa tổ chức đại hội đúng trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật và yêu cầu hội thực hiện việc tổc chức lại đại hội đúng trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật.

Cách tính thời hạn tổ chức đại hội

Nhiệm kỳ đại hội của hội thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP. Trường hợp hội kéo dài nhiệm kỳ đại hội thì thời hạn tổ chức đại hội tiếp theo được tính từ ngày hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ mới.

Hội tổ chức đại hội bất thường để thông qua việc đổi tên thì được tính thời hạn tổ chức đại hội tiếp theo kể từ ngày hội tổ chức đại hội bất thường. Trường hội hội tổ chức đại hội bất thường để thông qua việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội thì hội thành lập mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội được tính thời hạn tổ chức đại hội nhiệm kỳ tiếp theo kể từ ngày hội tổ chức đại hội thành lập mới.

Về thành lập pháp nhân và tổ chức cơ sở thuộc hội

Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập pháp nhân thuộc hội hoạt động trong lĩnh vực phù hợp với điều lệ hội mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép kinh doanh thì hội quyết định thành lập pháp nhân và báo cáo đơn vị nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP. Hồ sơ gồm: a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép kinh doanh do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp (bản sao có chứng thực); b) Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu (bản sao có chứng thực).

Hội thành lập pháp nhân thuộc hội không đúng quy định của pháp luật thì chịu trách nhiệm trước pháp luật; đơn vị nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP có quyền yêu cầu hội ra quyết định giải thể pháp nhân và đề nghị đơn vị nhà nước có thẩm quyền ra thù hồi con dấu.

Hàng năm, hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của các pháp nhân thuộc hội với đơn vị nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

Hội được thành lập liên chi hội, chi hội, phân hội, tổ hội thuộc hội (gọi chung là tổ chức cơ sở thuộc hội) theo hướng dẫn của điều lệ hội đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP phê duyệt. Tổ chức cơ sở do hội thành lập không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng.

Chế độ, chính sách đối với người công tác hội

Đối với hội có tính chất đặc thù, được cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao, hằng năm có trách nhiệm báo cáo đơn vị có thẩm quyền quản lý biên chế việc sử dụng biên chế theo hướng dẫn. Các hội có tính chất đặc thù không phân bổ số biên chế được giao của hội cho các pháp nhân thuộc hội và các hội thành viên.

Trong trường hợp có sự điều chỉnh về thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền, các hội có tính chất đặc thù lập hồ sơ điều chỉnh biên chế gửi đơn vị nhà nước có thẩm quyền quản lý biên chế xem xét, quyết định. Hồ sơ điều chỉnh biên chế gồm: Văn bản đề nghị, đề án điều chỉnh biên chế, xác định vị trí việc làm phù hợp với mô hình tổ chức, quy mô hoạt động, các tài liệu liên quan đến việc đề nghị điều chỉnh biên chế của hội.

Đối với công chức được luân chuyển công tác tại các hội theo hướng dẫn tại Điều 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; chế độ, chính sách thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về công chức.

Đối với những người được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế được đơn vị có thẩm quyền giao, chế độ, chính sách áp dụng theo hướng dẫn của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Đối với những người đã nghỉ hưởng lương hưu theo hướng dẫn của pháp luật được bầu giữ các chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội có tính chất đặc thù trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, thì ngoài lương hưu, được hưởng thù lao từ ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Quyết định số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội.

Chế độ, chính sách đối với những người công tác tại hội không thuộc hội có tính chất đặc thù quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này thực hiện theo thỏa thuận giữa hội với người công tác tại hội, bảo đảm tương quan trong nội bộ hội và theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động, quy định của pháp luật có liên quan.

Người đứng đầu hội

Số nhiệm kỳ liên tiếp giữ chức danh người đứng đầu hội; độ tuổi, tiêu chuẩn, quy trình giới thiệu, lựa chọn để bầu người đứng đầu hội do điều lệ hội hoặc ban lãnh đạo hội quy định phù hợp quy định của pháp luật và quy định của có quan có thẩm quyền.

Nhân sự dự kiến người đứng đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp nhân sự dự kiến người đứng đầu hội là cán bộ, công chức, viên chức hoặc đã là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã nghỉ hưu được đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo hướng dẫn về phân cấp quản lý cán bộ thì không cần phiếu lý lịch tư pháp…

Mặt khác, Thông tư còn thống nhất quy định về: hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ hội; đặt văn phòng uỷ quyền, thay đổi địa chỉ nơi đặt trụ sở và thay đổi lãnh đạo chủ chốt của hội; lập và lưu giữ hồ sơ tài liệu của hội; đổi tên hội; trách nhiệm của đơn vị quản lý nhà nước đối với hội; hướng dẫn mẫu trình bày văn bản và trách nhiệm thi hành./.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2013. Thông tư này thay thế Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26/11/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Trên đây là nội dung cơ bản của Văn bản hợp nhất số 03/BNV-VBHN ngày 30/5/2023 ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP. Hy vọng rằng với những nội dung trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc muốn sử dụng dịch vụ tại Luật LVN Group; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline của Công ty Luật LVN Group để được đội ngũ chuyên viên hỗ trợ kịp thời. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com