Văn bản hướng dẫn các quy định về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Các tội phạm về ma tuý hiện nay ngày càng nhiều và nguy hiểm. Chính vì vậy, cần phải nắm được các văn bản hướng dẫn các quy định về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy để áp dụng đúng và kịp thời. Hãy cùng LVN Group liệt kê các loại văn bản hướng dẫn qua nội dung trình bày này !.
Văn bản hướng dẫn các quy định về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

1. Tàng trữ trái phép chất ma tuý là gì?

Tàng trữ trái phép chất ma túy: Là hành vi cất giấu, cất giữ bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ đâu như trên người, trong túi xách, trong nhà, ngoài vườn… mà không nhằm mục đích vận chuyển, buôn bán hay sản xuất trái phép ma túy để thu lợi.
Xem thêm: Bình luận tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Văn bản hướng dẫn các quy định về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

2. Văn bản hướng dẫn các quy định về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Hiện nay, các loại văn bản hướng dẫn các quy định về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy được tổng hợp như sau:

1. Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015
2. Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 06 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của bộ luật hình sự số 100/2015/QH13
3. Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015
4. Luật số 73/2021/QH14 ngày 30 tháng 3 năm 2021 về phòng, chống ma tuý
5. NGHỊ ĐỊNH 116/2021/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY, LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
6. Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất
7. Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
8. Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 09 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng
9. Nghị định số 05/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý
10. Nghị định số 04/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ quy định về khen thưởng đối với cá nhân, gia đình, đơn vị, tổ chức có thành tích trong phòng, chống ma tuý
11. Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, đơn vị, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị tổn hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản
12. Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP ngày 06 tháng 06 năm 2005 của Bộ Công an – Bộ tài chính – Bộ lao động – Thương binh và xã hội – Bộ Quốc phòng về hướng dẫn thực hiện một số điểm của nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17/12/2002 của Chính phủ quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, đơn vị, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị tổn hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản
13. Nghị định số 80/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở trong nước
14. Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ Công an – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương XVIII “các tội phạm về ma túy” của bộ luật hình sự năm 1999
15. Thông tư liên tịch số 08/2015/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 14 tháng 11 năm 2015 sửa đổi bổ sung một số điểm của thông tư số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTCTANDTC-BTP ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ Công an – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương
XVIII “các tội phạm về ma túy” của bộ luật hình sự năm 1999
16. Công văn số 232/PC44-Đ2 ngày 02 tháng 03 năm 2018 của Công an tỉnh Đak lak về việc sao gửi Công văn số 552/C44-P2 ngày 23 tháng 02 năm 2018 của đơn vị Cảnh sát điều tra Bộ công an về việc hướng dẫn xử lý trách nhiệm hình sự của người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi do sử dụng chất ma túy
17. Công văn số 552/C44-P2 ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Bộ Công an về việc hướng dẫn
xử lý trách nhiệm hình sự của người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi do sử dụng chất ma túy
18. Công văn số 289/TANDTC-PC ngày 27 tháng 09 năm 2016 của Tòa án nhân dân tối cao về giám định chất ma túy
19. Công văn số 34/TANDTC-VP ngày 26 tháng 01 năm 2016 của Tòa án nhân dân tối cao về việc trả kiến nghị của cử tri về ma túy
20. Công văn số 3831/VKSTC-V4 ngày 21 tháng 09 năm 2016 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giám định các chất ma túy
21. Công văn số 2955/CSĐT(C44) ngày 29 tháng 08 năm 2016 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ công an về việc giải quyết các vụ án về ma túy
22. Công văn số 2522/VKSTC-V4 ngày 29 tháng 06 năm 2016 của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao về việc giải quyết án ma túy theo thông tư số 08/2015/TTLT-BCA-VKSNDTCTANDTC-BTP ngày 14/11/2015 về việc sửa đổi , bổ sung một số điểm của thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP
23. Công văn số 315/TANDTC-PC ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Tòa án nhân dân tối cao về thực hiện thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung một số điểm của thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP
24. Công văn số 20542/QLD-KD ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Cục quản lý Dược Bộ y
tế về giám định chất ma túy theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCAVKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24/12/2007
25. Công văn số 234/TANDTC-HS ngày 17 tháng 09 năm 2014 của Tòa án nhân dân tối
cao về các tội phạm ma túy
26. Quyết định số 41/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 03 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với lực lượng chuyên trách đấu tranh chống tội phạm về ma túy
27. Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy
28. Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 05 năm 2006 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự
29. Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17 tháng 04 năm 2003 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự
30. Công văn số 1160/VKSTC-KSĐTTA ngày 18 tháng 05 năm 2001của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về hướng dẫn thực hiện luật phòng, chống ma túy
31. Nghị quyết số 01/2001/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 03 năm 2001 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của các điều 139, 193, 194, 278, 279 và 289 Bộ luật hình sự năm 1999
32. Công văn số 03/VKS ngày 03 tháng 01 năm 2000 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thống nhất đường lối xử lý một số trường hợp cụ thể thuộc các tội phạm về ma túy
33. Nghị định số 19/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính Phủ quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015
34. Công văn số 3544/VKSTC-V14 ngày 07 tháng 08 năm 2019 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc trả lời thỉnh thị vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật hình sự
35. Công văn số 2878/VKSTC-V4 ngày 25 tháng 07 năm 2016 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn giải quyết án ma túy theo thông tư liên tịch số 08
36.Công văn số 654/VKSTC-V4 ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết các vụ án ma túy có liên quan đến thuôc tiêm Diazepam
Xem thêm: Các yếu tố cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy?

3. Một số câu hỏi liên quan

3.1 Xử phạt vi phạm hành chính về Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý?

Trường hợp tàng trữ trái phép chất ma túy nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy có thể bị xử phạt tiền từ02 – 05 triệu đồng (theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện của người có hành vi vi phạm. Trường hợp là người nước ngoài tàng trữ trái phép chất ma túy còn bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam.

3.2 Hình phạt khi tàng trữ 1000g ma túy?

Việc xác định trách nhiệm hình sự đối với hành vi tàng trữ chất ma túy còn tùy thuộc vào loại ma túy là gì. Theo đó, với trọng lượng hơn 1000g trách nhiệm hình sự sẽ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 3, 4 điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi 2017 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Bạn có thể dựa vào quy định trên đối chiếu với loại ma túy đang tàng trữ đế xác định trách nhiệm hình sự và khung hình phạt theo hướng dẫn trên.

Ví dụ: Tàng trữ chất ma tuý là nhựa thuốc phiện 1 kilôgam thì thuộc trường hợp theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 249 BLHS và có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

3.3 Khung hình phạt tội tàng trữ ma túy thế nào?

Mức hình phạt của tội Tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015, được chia thành bốn khung cụ thể như sau:

  Khung một (khoản 1).

Có mức phạt tù từ một năm đến năm năm. Được áp dụng đối với trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của các tội phạm nêu trên. (Tức có một trong các hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt trái phép chất ma túy như nêu ở mặt khách quan).

  Khung hai (khoản 2).

Có mức phạt tù từ năm năm đến mười năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Có tổ chức.

+ Phạm tội nhiều lần (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy).

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy).

+ Lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy).

+ Vận chuyển, mua bán qua biên giới. Được hiểu là vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy từ Việt Nam qua biên giới một nước khác hoặc ngược lại.

+ Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho trẻ em (chẳng hạn sử dụng trẻ em vào việc mua bán, vận chuyên chất ma túy hoặc bán ma túy cho trẻ em sử dụng…).

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam.

+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam.

+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam.

+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm ki lôgam.

+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam.

+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam.

+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ một trăm mililit đến dưới hai trăm năm mươi mililit.

+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy nêu tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điểu 249 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).

+ Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự tội sản xuất trái phép chất ma túy)

– Khung ba (khoản 3).

Mức phạt tù từ mười năm đến mươi lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam (điểm a khoản 3 Điều 249 Bộ luật Hình sự).

+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam.

+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam.

+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam.

+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam.

+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam.

+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililit đến dưới bảy trăm năm mươi mililit.

+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy nêu tại một trong các điểm từ điểm a đên điểm g khoản 3 Điều 249 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).

 Khung bốn (khoản 4).

Có mức phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm, tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lường từ năm kilôgam trở lên.

+ Hêrôin hoặc côcain có trong lượng môt trăm gam trở lên.

+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lảm ki lôgam trở lên.

+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên.

+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên.

+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên.

+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm  mươi mililít trở lên.

+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự (xem phụ lục).

– Hình phạt bổ sung (khoản 5)

Ngoài việc chịu một trong các hình phạt như đã nêu ở trên, tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm các tội nêu trên còn có thể bị:

+ Phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng.

+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Văn bản hướng dẫn các quy định về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com