Văn bản thỏa thuận tài sản sau ly hôn mới nhất - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Văn bản thỏa thuận tài sản sau ly hôn mới nhất

Văn bản thỏa thuận tài sản sau ly hôn mới nhất

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Tòa án là đơn vị duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ vợ chồng. Ly hôn là khi cả hai người đang còn sống, thuận tình và được Tòa án công nhận quyết định. Nếu chỉ do một bên yêu cầu, được Tòa án đưa ra xét xử và phán quyết bằng ly hôn. Ly hôn thuận tình là giải pháp cuối cùng khi vợ và chồng có sự rạn nứt trong hôn nhân. Nhưng đây cũng là điều cần thiết cần nghiên cứu trong cuộc sống hôn nhân tiến bộ thời nay.

Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bàyVăn bản thỏa thuận tài sản sau ly hôn mới nhất để cùng trả lời các câu hỏi.

1. Khái niệm ly hôn

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 tại Khoản 14 Điều 3; thì ly hôn được định nghĩa như sau: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án; quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Vì vậy, thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng; tuy nhiên thì việc chấm dứt này phải có quyết định, theo bản án có hiệu lực của Tòa án; nơi xét xử vụ việc ly hôn.

Và đơn vị quy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân; của vợ chồng cũng chính là Toà án.

Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai cách thức: bản án hoặc quyết định.

– Trường hợp Tòa án ra quyết định: là nếu vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau; có thể tự giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn; thì Tòa án công nhận ra phán quyết là quyết định.

– Trường hợp là bản án: Là vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp; trong quan hệ hôn nhân thì Tòa án sẽ ra bản án.

2. Thỏa thuận tài sản sau ly hôn mới nhất

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không trọn vẹn, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về giải quyết thoả thuận tài sản sau ly hôn như sau:

– Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

  • Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
  • Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

– Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

3. Văn bản thỏa thuận tài sản sau ly hôn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————-

VĂN BẢN THỎA THUẬN 

CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG

Tại Phòng Công chứng số ….. thành phố Hồ Chí Minh (Trường hợp việc công chứng đựơc thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng công chứng), chúng tôi gồm:

Ông:………………………………………………………………………………………..

Sinh ngày: ………………………………………………………………………………….

Chứng minh nhân dân số: ………………….cấp ngày ……………….. tại

Hộ khẩu thường trú:(Trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú)………………………………………………………………………………………..…………………………………………………………………………………………………

Bà: ………………………………………………………………………………………….

Sinh ngày: …………………………………………………………………………………..

Chứng minh nhân dân số: ……………………cấp ngày ………………. tại

Hộ khẩu thường trú:(Trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú) ………………………………………………………………………………………..…………………………………………………………………………………………………

Là vợ chồng theo Giấy đăng ký kết hôn số …………………….. ngày ……………………. do Uỷ ban nhân dân ………………………….. cấp.

Nay vì lý do (ghi rõ lý do chia tài sản)

Chúng tôi thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng như sau:

ĐIỀU 1

PHÂN CHIA TÀI SẢN  LÀ BẤT ĐỘNG SẢN

Ghi rõ người vợ, người chồng được chia bất động sản nào (mô tả rõ đặc điểm của từng bất động sản kèm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu)  hoặc giá trị phần tài sản.. Các thỏa thuận khác của người vợ, người chồng về thời gian, điều kiện giao nhận tài sản, đăng ký quyền sở hữu….

ĐIỀU 2

PHÂN CHIA TÀI SẢN LÀ ĐỘNG SẢN VÀ CÁC QUYỀN TÀI SẢN 

Ghi rõ người vợ, người chồng được chia động sản, quyền tài sản nào (mô tả rõ đặc điểm của từng  động sản, quyền tài sản  kèm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu – nếu có)  hoặc giá trị phần tài sản.. Các thỏa thuận khác của người vợ, người chồng về thời gian, địa điểm, điều kiện giao nhận tài sản, đăng ký quyền sở hữu (đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu)….

ĐIỀU 3

PHẦN TÀI SẢN CÒN LẠI KHÔNG CHIA 

Liệt kê các tài sản chung của vợ chồng còn lại không chia (nếu có)  kèm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu (nếu có).

ĐIỀU 4

CÁC THỎA THUẬN KHÁC

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

ĐIỀU 5

CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

1.Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung được thực hiện theo đúng ý chí của vợ chồng chúng tôi và không trái pháp luật;

2. Tài sản được phân chia thuộc sở hữu hợp pháp của vợ chồng chúng tôi, không bị tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng, không bị xử lý bằng Quyết định của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu chưa chấp hành. Những thông tin về tài sản trong Thỏa thuận này là đúng sự thật;

3. Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung nêu trên không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào của chúng tôi. Thỏa thuận này sẽ bị vô hiệu  nếu có cơ sở xác định việc phân chia tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản;

4.  Những thông tin về nhân thân trong Thỏa thuận này là đúng sự thật;

5. Thỏa thuận được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc;

6. Thực hiện đúng và trọn vẹn nội dung thỏa thuận nêu trên;

7. Các cam đoan khác …

8. Văn bản này được lập thành …….. bản, mỗi bản………trang, Phòng Công chứng số………lưu 01 bản, có hiệu lực từ ngày …

4. Giải đáp có liên quan

4.1. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn thế nào?

– Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
– Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

4.2. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình thế nào?

– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo hướng dẫn tại Điều 59 của Luật này

4.3. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh thế nào?

Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh được giải quyết như sau: Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Trên đây là nội dung về Văn bản thỏa thuận tài sản sau ly hôn mới nhất mà LVN Group gửi tới đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề này, nếu có câu hỏi, vui lòng truy cập website https://lvngroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com