Vi bằng là gì? (Cập nhật 2023)

Trong thời gian gần đây, thuật ngữ vi bằng là gì được nhiều người quan tâm hơn, đặc biệt là trong các giao dịch mua bán đất đai mà không cần công chứng. Không ít người do không có đủ kiến thức pháp lý đối với vi bằng nên đã có những quyết định chưa đúng đắn hây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của mình. Trong nội dung trình bày dưới đây, Công ty luật LVN Group sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vi bằng và những lưu ý từ quy định của pháp luật hiện hành.

Vi bằng là gì

1. Khái niệm vi bằng là gì?

Căn cứ tại Khoản 3, Điều 2, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP giải thích vi bằng là gì được hiểu như sau:

– Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, đơn vị, tổ chức theo hướng dẫn của pháp luật.

– Vì vậy, vi bằng là một văn bản có chứa nội dung là những sự kiện pháp lý, hành vi pháp lý có thật do Thừa phát chứng kiến là lập dựa trên yêu cầu của chủ thể có liên quan. Vi bằng phải tuân thủ những quy định về thẩm quyền, trình tự thủ tục và điều kiện khác theo pháp luật ban hành.

– Văn bản vi bằng phải bao gồm hai nội dung chính dưới đây:

+ Nội dung của vi bằng: Hành vi, sự kiện có thật được ghi lại và nội dung cụ thể của hành vi, sự kiện này.

+ Lời cam đoan về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng của Thừa phát lại.

2. Giá trị pháp lý của vi bằng

Giá trị pháp lý của vi bằng là gì đối với những hành vi, sự kiện có thật được ghi nhận? Theo quy định hiện hành, vi bằng có giá trị pháp lý như sau:

– Thứ nhất, vi bằng không thay thế được cho các văn bản công chứng, văn bản chứng thực và văn bản hành chính khác.

Theo đó, vi bằng và công chứng là hai hoạt động hoàn toàn độc lập và có giá trị pháp lý không giống nhau. Vi bằng chỉ ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý có diễn ra trên thực tiễn, tức là có tồn tại. Tuy nhiên, vi bằng không đánh giá hoặc thẩm định tính hợp pháp của sự kiện, hành vi đó giống như công chứng. 

Do đó, vi bằng không thể thay thế cho công chứng được.

– Thứ hai, vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các đơn vị, tổ chức, cá nhân.

Vì vậy, vi bằng sẽ có thể coi là một chứng cứ trước Tòa nếu hợp pháp để làm căn cứ giải quyết tranh chấp trong việc chứng minh sự kiện pháp lý hoặc hành vi pháp lý được ghi nhận trong nội dung của văn bản vi bằng là có thật và đã diễn ra trên thực tiễn. Từ đó làm căn cứ để xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan đang xảy ra tranh chấp.

3. Các trường hợp không được vi bằng

Đối với những trường hợp dưới đây, pháp luật không cho phép lập vi bằng là gì. Do đó, chúng ta cần tránh để không bị mất thời gian, chi phí và công sức thực hiện. Bao gồm:

– Lập vi bằng những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của bản thân Thừa phát lại, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

– Vi bằng xâm phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

– Vi bằng xâm phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và trái đạo đức xã hội.

– Vi bằng để xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

– Vi bằng để ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu.

– Vi bằng để ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

Vì vậy, vi bằng là gì là một vấn đề pháp lý phổ biến trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, kiến thức của người dân về vấn đề này chưa thực sự trọn vẹn dẫn đến việc sử dụng vi bằng không đúng mục đích gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, hãy liên hệ với Công ty luật LVN Group nếu bạn đọc còn có những vướng mắc nào khác liên quan đến thủ tục này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com