Ví dụ về người làm chứng trong hoạt động tố tụng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Ví dụ về người làm chứng trong hoạt động tố tụng

Ví dụ về người làm chứng trong hoạt động tố tụng

Trong hoạt động tố tụng, người làm chứng có vai trò rất cần thiết, giúp đơn vị tố tụng giải quyết vụ án. Lời khai của người làm chứng sau khi được đơn vị thẩm quyền kiểm tra đủ ba yếu tố hợp pháp, xác thực và có liên quan đến vụ án thì sẽ được xem là chứng cứ trong suốt quá trình tố tụng. Bài viết dưới đây, LVN Group sẽ đưa ra một số Ví dụ về người làm chứng trong hoạt động tố tụng để các bạn hiểu rõ hơn về người làm chứng.

Ví dụ về người làm chứng trong hoạt động tố tụng

1/ Người làm chứng có phải là người tham gia tố tụng không?

Căn cứ vào Điều 55 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 (BLTTHS 2015) quy định về người tham gia tố tụng gồm:

“Điều 55. Người tham gia tố tụng

  1. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
  2. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
  3. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
  4. Người bị bắt.
  5. Người bị tạm giữ.
  6. Bị can.
  7. Bị cáo.
  8. Bị hại.
  9. Nguyên đơn dân sự.
  10. Bị đơn dân sự.
  11. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
  12. Người làm chứng.
  13. Người chứng kiến.
  14. Người giám định.
  15. Người định giá tài sản.
  16. Người phiên dịch, người dịch thuật.
  17. Người bào chữa.
  18. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
  19. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.
  20. Người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật này.”

Vì vậy, căn cứ quy định trên thì người làm chứng là người tham gia tố tụng và được đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

2/ Một số ví dụ về người làm chứng trong hoạt động tố tụng

Ví dụ 1:

Anh N.V.B trên đường đi về nhà, Anh đã chứng kiến chiếc xe tải của anh N.V.A mất tay lái và đâm vào nhà người dân khiến 01 người tử vong tại chỗ, anh N.V.A đã bỏ trốn ngay sau đó.

Trong tình huống này, anh N.V.B là người chứng kiến toàn bộ sự việc, biết được các tình tiết của vụ án, nên anh N.V.B sẽ được đơn vị có thẩm quyền triệu tập với tư cách là người làm chứng khi tham gia tố tụng.

Ví dụ 2: 

Ông T.B nay đã già, ông muốn lập 1 di chúc nhưng ông không biết chữ. Ông nhờ T.V viết lại và ông T.N làm chứng. Khi có tranh chấp về di chúc. Cơ quan có thẩm quyền triệu tập ông T.V và ông T.N với vai trò người làm chứng.

Trong tình huống trên, ông T.N đóng vai trò là người làm chứng trong giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương (lập di chúc của ông T.B) khi công chứng di chúc. Theo quy định của BLDS 2015 và Luật công chứng thì đối với trường hợp người để lại di chúc hạn chế về năng lực dân sự (không biết chữ) thì việc lập di chúc, công chứng phải có người làm chứng thì mới có hiệu lực pháp luật. 

Khi có tranh chấp xảy ra, một trong các bên kiện ra Tòa án thì Cơ quan có thẩm quyền triệu tập ông T.V và ông T.N với vai trò người làm chứng theo đúng quy định pháp luật.

3/ Các biện pháp bảo vệ người làm chứng

Căn cứ theo Điều 486 (BLTTHS 2015) quy định các biện pháp bảo vệ bao gồm:

+ Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc gửi tới chứng cứ, tài liệu, thông tin liên quan đến tội phạm thì đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:

– Bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;

– Hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;

– Giữ bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo vệ;

– Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi công tác, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;

– Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại theo hướng dẫn của pháp luật;

– Các biện pháp bảo vệ khác theo hướng dẫn của pháp luật.

+ Việc áp dụng, thay đổi các biện pháp bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.

Bài viết trên là những nội dung liên quan chủ đề pháp lý Ví dụ về người làm chứng trong hoạt động tố tụng. Công ty luật LVN Group sẵn sàng trả lời những câu hỏi pháp lý của bạn đọc, hãy liên hệ với chúng tôi khi có những vấn đề pháp lý còn vướng mắc !.

Luật LVN Group trân trọng cảm ơn Quý khách hàng đã đồng hành cùng Luật LVN Group trong suốt thời gian qua. Luật LVN Group luôn cải tiến chất lượng dịch vụ pháp lý, đáp ứng hiệu quả nhất nhu cầu pháp lý của Quý khách hàng. 

Công ty luật LVN Group với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, hỗ trợ các dịch vụ pháp lý, đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp, mong muốn phục vụ Quý khách giải quyết vướng mắc pháp lý trong cuộc sống.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com