Vi phạm hợp đồng và bồi thường hợp đồng theo quy định cuả pháp luật - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Vi phạm hợp đồng và bồi thường hợp đồng theo quy định cuả pháp luật

Vi phạm hợp đồng và bồi thường hợp đồng theo quy định cuả pháp luật

Hiện nay, tình trạng vi phạm hợp đồng xảy ra khá phổ biến trong dân sự, thương mại. Vi phạm hợp đồng là thực hiện không trọn vẹn hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận hợp đồng. Theo đó, bên vi phạm phải có nghĩa vụ bồ đồng theo hướng dẫn của pháp luật. Vậy bồi thường hợp đồng được quy định thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày của Công ty Luật LVN Group để hiểu rõ vấn đề này !.

Dưới đây là một số chia sẻ của chúng tôi muốn gửi tới quý bạn đọc về vấn đề vi phạm hợp đồng và bồi thường hợp đồng theo hướng dẫn cuả pháp luật.

Vi phạm hợp đồng và bồi thường hợp đồng theo hướng dẫn cuả pháp luật

1. Vi phạm hợp đồng là gì?

Trong hệ thống pháp luật nước ta, khái niệm vi phạm hợp đồng chưa được giải thích cụ thể, tuy nhiên theo Khoản 12 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 thì: “12. Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, giữa các bên hoặc theo hướng dẫn của Luật này.”

Các đạo luật này cũng đã quy định tương đối chỉ tiết về các trường hợp vỉ phạm hợp đồng và các hình phạt được áp dụng tương ứng với từng trường hợp vi phạm ấy.

2. Bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng là gì?

Căn cứ theo Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015 thì hợp đồng có nghĩa là:

“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Khi một bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không trọn vẹn và không đúng nội dung của nghĩa vụ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo hướng dẫn của pháp luật tức là đã vi phạm hợp đồng. Khi đó, bên vi phạm hợp đồng phải có nghĩa vụ bôì thường tổn hại do vi phạm hợp đồng.

Theo đó, bồi thường hợp đồng là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.

Giá trị bồi thường tổn hại bao gồm giá trị tổn thất thực tiễn, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

3. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường hợp đồng

Theo Điều 303 Luật thương mại năm 2005 thì căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường hợp đồng bao gồm:

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường tổn hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:

  1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;

Có hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng, không trọn vẹn nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng như giao vật, hàng hoá không đúng số lượng, không đúng chủng loại, không đồng bộ… như theo nội dung của hợp đồng đã kí kết;

  1. Có tổn hại thực tiễn;

bao gồm tổn hại trực tiếp (chi phí thực tiễn xác định được như tài sản bị mất mát, huỷ hoại,…) và tổn hại gián tiếp (đó là những tổn hại dựa trên suy đoán khoa học như thương hiệu sản phẩm, hàng hoá; uy tín kinh doanh; lợi ích từ việc thực hiện hợp đồng nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng…);

  1. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn hại.

Theo đó, phải có trọn vẹn 3 yếu tố trên là có hành vi vi phạm hợp đồng; có tổn hại thực tiễn và hành vi đó là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn hại thì mới yêu cầu bên vi phạm bồi thường hợp đồng.

Mặt khác, nghĩa vụ chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm là của bên yêu cầu bồi thường tổn hại.

4. Chế tài bồi thường hợp đồng khi vi phạm hợp đồng

Tại Điều 292 Luật Thương mại năm 2005, hình phạt trong thương mại gồm

“1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.

  1. Phạt vi phạm.
  2. Buộc bồi thường tổn hại.
  3. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
  4. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
  5. Huỷ bỏ hợp đồng.
  6. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập cửa hàng thương mại quốc tế.”

Vì vậy luật quy định 7 hình phạt áp dụng đối với bên vi phạm hợp đồng.

Theo đó, theo Điều 419 bộ luật dân sự năm 2015 quy định cụ thể về xác định tổn hại được bồi thường hợp đồng. Theo đó, tổn hại được bồi thường sẽ bao gồm:

(i) Thiệt hại vật chất thực tiễn xác định được: tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục tổn hại , thu nhập thực tiễn bị mất hoặc giảm sút;

(ii) Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại được hưởng do hợp đồng mang lại;

(iii) Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường tổn hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại;

5. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm

Theo Điều 294 Luật Thương mại năm 2005 Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm bao gồm:

  1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
  3. b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
  4. c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
  5. d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời gian giao kết hợp đồng.
  6. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Về bản chất, các trường hợp miễn trách nhiệm hợp đồng là những trường hợp loại trừ yếu tố lỗi của bên vi phạm. Cơ sở để miễn trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng chính là ở chỗ họ không có lỗi khi không thực hiện, thực hiện không đúng hợp đồng. Nếu bên vi phạm hợp đồng có khả năng lựa chọn xử sự nào khác ngoài xử sự gây tổn hại mà không lựa chọn thì bị coi là có lỗi và ngược lại, nếu không có khả năng lựa chọn xử sự nào khác thì được coi là không có lỗi và không phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình.

Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm. Bên vi phạm hợp đồng còn phải thông báo ngay (bằng văn bản) cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và hậu quả có thể sảy ra. Nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường hợp đồng.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi chia sẻ vi phạm hợp đồng và chế định bồi thường hợp đồng theo hướng dẫn của pháp luật để qúy bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này. Công ty Luật LVN Group chuyên hỗ trợ khách hàng về thủ tục về đăng ký nhãn hiệu nhanh chóng, nếu bạn có nhu cầu vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com