Xác định đương sự trong vụ án dân sự - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Xác định đương sự trong vụ án dân sự

Xác định đương sự trong vụ án dân sự

Vụ án dân sự là hiểu là giữa các đương sự xảy ra tranh chấp mà theo hướng dẫn thì cá nhân, đơn vị, tổ chức tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trong các vụ án dân sự, việc các đương sự đưa đơn khởi kiện về các vấn đề như: tranh chấp đất đai, hôn nhân – gia đình,…diễn ra khá là phổ biến hiện nay.

Vậy mỗi chúng ta có thực sự hiểu rõ về tư cách của đương sự trong một vụ án dân sự được không? Đó là những câu hỏi và nội dung trình bày dưới đây Luật LVN Group sẽ giải thích thêm về cách xác định đương sự trong vụ án dân sự. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi.

Xác định đương sự trong vụ án dân sự

1. Đương sự trong vụ án dân sự là gì?

Trong các vụ án dân sự, người tham gia tố tụng có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án được tham tham gia với mục đích là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Theo quy định tại khoản 1, Điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004: Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, đơn vị tổ chức bao gồm: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”. Vì vậy các đương sự trong vụ án dân sự khá phong phú đa dạng bao gồm: nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng độc lập.”

Mặt khác, chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản hơn: “Đương sự trong vụ án dân sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách”.

Đương sự trong một vụ án dân sự sẽ bao gồm:

  • Nguyên đơn
  • Bị đơn
  • Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

2. Tư cách pháp lý của đương sự trong vụ án dân sự

Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đương sự trong vụ án dân sự bao gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Theo đó:

  • Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện hoặc người được đơn vị, tổ chức cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện nhằm yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình đang bị người khác xâm hại. Trong đó, đơn vị, tổ chức theo hướng dẫn của Bộ luật này khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước trong lĩnh vực do mình phụ trách cũng được xem là nguyên đơn dân sự.
  • Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị đơn vị, tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn đang bị người này xâm phạm.
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự mặc dù không phải là người trực tiếp khởi kiện hoặc bị người khác khởi kiện nhưng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị của các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận cho họ tham gia tố tụng tại phiên tòa với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trong giải quyết vụ án dân sự, đối với trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có ai đề nghị để đưa vào vụ án để tham gia tố tụng thì Tòa án phải đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để việc xét xử được khách quan cũng như công bằng hơn nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

3. Năng lực tố tụng dân sự của đương sự trong vụ án dân sự

Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự là hai yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Đương sự là một loại chủ thể của quan hệ pháp luật TTDS nên để tham gia vào quan hệ pháp luật TTDS thì đương sự phải có năng lực pháp luật TTDS và năng lực hành vi TTDS.

* Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của đương sự: Là khả năng pháp luật quy định cho các cá nhân, đơn vị, tổ chức và các chủ thể khác có các quyền và nghĩa vụ TTDS.

Năng lực pháp luật TTDS  là năng lực pháp luật dân sự có mối quan hệ mật thiết với nhau. Năng lực pháp luật dân sự là cơ sở của năng lực pháp luật TTDS.

“Mọi cá nhân, tổ chức có năng lực pháp luật TTDS như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình” (khoản 1, Điều 68 BLTTDS 2015). Vì vậy, đặc trưng cơ bản của quan hệ pháp luật TTDS là các chủ thể có quyền bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

Năng lực pháp luật TTDS của cá nhân bao giờ cũng gắn liền với sự tồn tại của cá nhân từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó chết. Năng lực pháp luật TTDS  của tổ chức xuất hiện khi tổ chức đó được thành lập và chấm dứt khi tổ chức đó không còn tồn tại.

* Năng lực hành vi TTDS của đương sự: Là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS hoặc ủy quyền cho người uỷ quyền tham gia TTDS (khoản 2, Điều 69 BLTTDS 2015) khác với năng lực pháp luật tố tụng của đương sự là như nhau thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS hoặc ủy quyền cho người uỷ quyền tham gia TTDS (khoản 2, Điều 69 BLTTDS 2015). Khác với năng lực pháp luật tố tụng dân sự của đương sự là như nhau thì năng lực hành vi TTDS là yếu tố luôn có sự biến động và được xác định ở các mức độ khác nhau.

Năng lực hành vi TTDS có mối quan hệ mật thiết với năng lực hành vi dân sự, cũng như năng lực pháp luật TTDS, một chủ thể được xác định là có năng lực hành vi TTDS nếu chủ thể đó có năng lực hành vi dân sự.

Theo quy định tại khoản 3, Điều 69 BLTTDS thì đương sự từ đủ 18 tuổi trở lên có trọn vẹn năng lực hành vi TTDS trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.

Bài viết trên đây đã gửi tới những thông tin cần thiết cho bạn đọc về vấn đề “Xác định đương sự trong vụ án dân sự”. Luật LVN Group hy vọng nó sẽ giúp bạn có những kiến thức cơ bản để áp dụng vào cuộc sống hàng ngày hoặc khi tham gia tố tụng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân. Trong quá trình cân nhắc nếu khách hàng có những thông tin hay vướng mắc thì có thể phản hồi trực tiếp qua nội dung trình bày này hoặc liên hệ với chúng tôi qua:

Hotline: 1900.0191

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com