Bộ luật Dân sự năm 2015 ra đời đã có những quy định rõ ràng về bồi thường tổn hại là cách thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây tổn hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị tổn hại. Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày: “Xác định tổn hại theo hướng dẫn tại bộ luật dân sự”.
1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại
Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015, các căn cứ được xác định để phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại bao gồm:
– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật dân sự năm 2015 hoặc luật khác có quy định khác. Theo đó, người trực tiếp có hành vi xâm phạm và gây ra tổn hại thực tiễn phát sinh thì có trách nhiệm bồi thường.
– Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Căn cứ để miễn trừ trách nhiệm bồi thường cho người gây tổn hại là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại thì người gây tổn hại sẽ không cần phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại do người đó gây ra.
– Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh theo hướng dẫn trên.
Đối với tài sản gây tổn hại, thì người chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu tài sản (không phải nhưng chủ sở hữu nhưng đang chiếm hữu tài sản đó) phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại.
2. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại
Theo quy định tại Điều 588 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thời hiệu đối với yêu cầu khởi kiện bồi thường tổn hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Do đó, sau thời hạn này, người có quyền yêu cầu sẽ không được thực hiện quyền khởi kiện của mình tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
3. Các trường hợp bị tổn hại
Theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành, có 4 trường hợp xác định tổn hại được yêu cầu bồi thường tổn hại bao gồm:
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm:
Trong đó, những chi phí, khoản tiền được yêu cầu bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại Điều 589 Bộ luật dân sự năm 2015 gồm có:
– Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;
– Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;
– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục tổn hại; và
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Vì vậy, tổn hại về tài sản bao gồm tổn hại trực tiếp nhằm phục hồi tình trạng tài sản ban đầu của người bị tổn hại và tổn hại gián tiếp liên quan đến việc khai thác và sử dụng tài sản trong thời gian từ khi xảy ra tổn hại đến khi bồi thường. Thiệt hại về tài sản có thể tính toán được thành một số tiền nhất định bao gồm các khoản sau:
– Thiệt hại trực tiếp bao gồm
+ Thiệt hại do tài sản bị mất ( tính đến tình trạng tài sản, thời giá thị trường tại thời gian tài sản bị mất)
+ Tài sản bị hủy hoại là những tài sản không thể phục hồi chức năng ban đầu; tài sản bị hư hỏng là những chi phí hợp lí, cần thiết để phục hồi tài sản, bảo đảm tính năng sử dụng ban đầu như trước khi bị tổn hại
+ Những chi phí phải bỏ ra bao gồm chi phí để ngăn chặn, hạn chế tổn hại hoặc khắc phục tổn hại
– Thiệt hại gián tiếp bao gồm:
+ Lợi ích gắn liền với việc khai thác tài sản ( không thể khai thác tài sản trong suốt thời gian sửa chữa, khắc phục tổn hại)
+ Những hoa lợi, lợi tức chắc chắn thu được nếu không có tổn hại xảy ra và những chi phí cần thiết để hạn chế tổn hại
Việc bồi thường tổn hại trực tiếp về tài sản có thể thực hiện bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc. Về nguyên tắc chung, các bên có thể thỏa thuận cách thức, mức độ bồi thường như sửa chữa hư hỏng, thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương. Nếu không thể bồi thường bằng hiện vật thì trị giá tài sản để bồi thường. Khi trị giá tài sản phải căn cứ vào giá trị thị trường của loại tài sản đó có tính đến khấu hao tài sản do đã sử dụng tài sản
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm:
Sức khỏe của con người khó có thể xác định bằng một khoản tiền. Vì vậy, bồi thường tổn hại về sức khỏe thực chất có ý nghĩa đền bù một phần tổn hại về vật chất, tạo điều kiện cho nạn nhân hay gia đình họ khắc phục khó khăn do tai nạn gây nên và trong có ý nghĩa là một trợ cấp cho nạn nhân, gia đình nạn nhân.
Trong đó, những chi phí, khoản tiền được yêu cầu bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015 gồm có:
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại;
– Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại; nếu thu nhập thực tiễn của người bị tổn hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị; nếu người bị tổn hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì tổn hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị tổn hại;
– Thiệt hại khác do luật quy định. Căn cứ:
+ Thu nhập bị giảm sút là khoản chênh lệch giữa thu nhập trước khi xảy ra tai nạn và sau khi điều trị. Những thu nhập này phải là những thu nhập thường xuyên, hợp pháp thực tiễn của họ;
+ Tổn thất về tinh thần mà nạn nhân phải gánh chịu. Đây là khái niệm trừu tượng và không thể tính được thành tiền một cách chính xác. Việc xác định tổn thất tinh thần khi sức khỏe bị xâm phạm phụ thuộc vào từng cá nhân của người bị tổn hại ( tình trạng gia đình, độ tuổi, nghề nghiệp, mức độ tổn hại và tùy thuộc vào bộ phận nào của cơ thể bị tổn hại,..) Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe xâm phạm không quá 50 lần mức tháng lương cơ sở do nhà nước quy định.
– Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm:
Trong đó, những chi phí, khoản tiền được yêu cầu bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại Điều 591 Bộ luật dân sự năm 2015 gồm có:
– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo hướng dẫn của pháp luật;
– Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị tổn hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Thiệt hại khác do luật quy định;
– Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị tổn hại, nếu không có những người này thì người mà người bị tổn hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị tổn hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm:
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân không thể xác định. Thực chất là xác định những tổn thất về vật chất do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm,.. nhằm phục hồi tình trạng ban đầu của người bị xâm hại. Những chi phí đó bao gồm:
Trong đó, những chi phí, khoản tiền được yêu cầu bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại Điều 592 Bộ luật dân sự năm 2015 gồm có:
– Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục tổn hại
– Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút;
– Thiệt hại khác do luật quy định;
– Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
4. Dịch vụ tư vấn luật LVN Group
Trên đây là thông tin về Xác định tổn hại bộ luật dân sự mà Công ty Luật LVN Group gửi đến quý bạn đọc tham khảo. Nếu cần cung cấp thêm thông tin chi tiết quy định về dân sự, quý khách vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi cụ thể.