Xác định thiệt hại trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Xác định thiệt hại trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Xác định thiệt hại trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Trách nhiệm bồi thường tổn hại là điều không thể tránh khỏi của người gây ra tổn hại. Việc xác định tổn hại trong trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài đồng là một việc vô cùng cần thiết đối với vấn đề này. Vậy câu hỏi đặt ra Xác định tổn hại trong trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng được quy định thế nào? Mời các bạn cùng đọc nội dung trình bày sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin về chủ đề này !.

1. Quy định pháp lật về bồi thường tổn hại 

Bồi thường tổn hại là trách nhiệm dân sự do hành vi gây ra tổn hại phát sinh giữa các chủ thể. Bên có hành vi trái pháp luật phải bồi thường cho bên bị tổn hại. Theo quy định tại Điều 275 Bộ luật dân sự năm 2015, một trong những căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự là “gây tổn hại do hành vi trái pháp luật” và tương ứng với căn cứ này là các quy định tại Chương XX, Phần thứ ba Bộ luật dân sự năm 2015 về “Trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng”.
Trong trường hợp này, trách nhiệm được hiểu là bổn phận, nghĩa vụ của bên gây tổn hại phải bồi thường cho bên bị tổn hại. Trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng làm phát sinh nghĩa vụ bồi thường và từ nghĩa vụ phải BTTH tạo ra quan hệ nghĩa vụ tương ứng. Căn cứ phát sinh trách nhiệm BTTH là cơ sở pháp lý mà dựa vào đó, đơn vị nhà nước có thẩm quyền có thể xác định trách nhiệm BTTH.
Theo khoản 1 Điều 584 BLDS 2015: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”. Vì vậy, căn cứ xác định trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng là “hành vi xâm phạm của người gây tổn hại”. Qua nghiên cứu có thể thấy, Bộ luật dân sự 2015 đã quy định về căn cứ làm phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng theo hướng có lợi cho bên bị tổn hại.

2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

Căn cứ theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về căn cứ phát trinh trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng như sau: 
  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
  •  Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại.
Vì vậy, căn cứ theo hướng dẫn trên, trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng phát sinh khi có các điều kiện:
  •  Có tổn hại xảy ra
  • Hành vi gây tổn hại là hành vi trái pháp luật
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và tổn hại xảy ra.
  • Có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây tổn hại

3. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng:

Theo đó, trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng phát sinh khi đồng thời có các điều kiện sau đây : Có tổn hại xảy ra ;Hành vi gây tổn hại là hành vi trái pháp luật; Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và tổn hại xảy ra. Các bạn hãy cùng nội dung trình bày phân tích về các điều kiện trên.
Một là, có tổn hại xảy ra. Thiệt hại là một yếu tố cấu thành trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng. Trách nhiệm BTTH chỉ phát sinh khi có sự tổn hại về tài sản hoặc sự tổn hại về tinh thần. Sự tổn hại về tài sản là sự mất mát hoặc giảm sút về một lợi ích vật chất được pháp luật bảo vệ; tổn hại về tài sản có thể tính toán được thành một số tiền nhất định. Thiệt hại về tinh thần được hiểu là do tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, uy tín bị xâm phạm mà người bị tổn hại phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm, giảm sút hoặc mất uy tín, tín nhiệm, lòng tin… và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu.
Hai là, hành vi gây tổn hại là hành vi trái pháp luật. Hành vi trái pháp luật trong trách nhiệm dân sự là những xử sự cụ thể của chủ thể được thể hiện thông qua hành động hoặc không hành động xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, bao gồm: Làm những việc mà pháp luật cấm, không làm những việc mà pháp luật buộc phải làm, thực hiện vượt quá giới hạn pháp luật cho phép hoặc thực hiện không trọn vẹn nghĩa vụ mà pháp luật quy định.
Ba là, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và tổn hại xảy ra. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân gây ra tổn hại. Hành vi trái pháp luật sẽ là nguyên nhân của tổn hại nếu giữa hành vi đó và tổn hại có mối quan hệ tất yếu có tính quy luật chứ không phải ngẫu nhiên. Thiệt hại sẽ là kết quả tất yếu của hành vi nếu trong bản thân hành vi cùng với những điều kiện cụ thể khi xảy ra chứa đựng một khả năng thực tiễn làm phát sinh tổn hại.

4. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại của cá nhân

Tại Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015, năng lực chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại của cá nhân được quy định như sau:
  • Người từ đủ 18 trở lên gây tổn hại thì phải tự bồi thường.
  • Người chưa đủ 15 tuổi gây tổn hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ tổn hại; 
  • Nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây tổn hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây tổn hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
  •  Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây tổn hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường;
Nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com