Xác định tình trạng tâm thần của người bị buộc tội có thuộc trường hợp bắt buộc trưng cầu giám định hay không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Xác định tình trạng tâm thần của người bị buộc tội có thuộc trường hợp bắt buộc trưng cầu giám định hay không?

Xác định tình trạng tâm thần của người bị buộc tội có thuộc trường hợp bắt buộc trưng cầu giám định hay không?

1. Khái niệm trưng cầu giám định

Trưng cầu giám định là biện pháp điều tra trong quá trình thu thập chứng cứ để giải quyết vụ việc, vụ án hình sự; việc sử dụng kết quả giám định có ý nghĩa cần thiết trong việc chứng minh tội phạm cũng như việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng.

xác định tình trạng tâm thần của người bị buộc tội

2. Khi nào thì đơn vị có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định?

– Khoản 1 Điều 206 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về trưng cầu giám định như sau: khi tình trạng tâm thần của người bị buộc tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 hoặc khi xét thấy cần thiết thì đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.

Vậy theo như quy định trên thì khi xét thấy cần thiết hoặc khi thuộc một trong các trường hợp luật tố tụng hình sự quy định cụ thể là Điều 206 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.

3. Xác định tình trạng tâm thần của người bị buộc tội có thuộc trường hợp bắt buộc trưng cầu giám định được không?

Tại Điều 206 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về các trường hợp bắc buộc phải trưng cầu giám định như sau:

– Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;

– Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;

– Nguyên nhân chết người;

– Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;

– Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;

– Mức độ ô nhiễm môi trường.

Vậy căn cứ theo quy định nêu trên tình trạng tâm thần của người bị buộc tội thuộc trường hợp bắc buộc trưng cầu giám định theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự

4. Người có quyền yêu cầu giám định

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng hình sư năm 2015 thì người có quyền yêu cầu giám định là đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

Vậy theo quy định như trên thì đương sự hoặc người đại diện của họ chỉ có quyền đề nghị đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, ví dụ như yêu cầu đề nghị trưng cầu giám định thiệt hại về tài sản,… tức những vấn đề dân sự trong vụ án hình sự còn về việc trưng cầu giám định để xác định tội danh thuộc về trách nhiệm của đơn vị tiến hành tố tụng cụ thể là đơn vị điều tra.

5. Thời hạn giám định

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điêu 208 thì:

– Thời hạn giám định để xác định tình trạng tâm thần của người bị buộc tội không quá 03 tháng.

– Thời hạn giám định nguyên nhân chết và mức độ ô nhiễm môi trường không quá 01 tháng.

– Thời hạn giám định tuổi bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó; tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động; chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ không quá 09 ngày.

Ngoài ra đối với các trường hợp giám định khác thì thời hạn thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.

Lưu ý: Trường hợp nếu việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định nêu trên thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đơn vị trưng cầu, người yêu cầu giám định.

Đối với trường hợp giám định bổ sung và giám định lại thì thời hạn giám định cũng được quy định như trên./.

Trên đây một số nội dung pháp lý về việc trưng cầu giám định xác đinh tình trạng tâm thần của người bị buộc tội, Công ty Luật LVN Group gửi đến bạn đọc tham khảo. Nếu cần tư vấn cụ thể hơn về các trường hợp giáp định và các quy định cụ thể về giám định bạn đọc có thể truy cập trực tiếp vào trang web công ty. Công ty Luật LVN Group “đồng hành pháp lý cùng bạn”.

 

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com