Quyền riêng tư là một trong những quyền cơ bản của con người được pháp luật bảo vệ. Không ai được quyền xâm phạm đến quyền riêng tư của người khác nếu chưa được sự cho phép của người đó. Hành vi xâm phạm quyền riêng tư của người khác là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử phạt theo hướng dẫn. Vậy, xâm phạm quyền riêng tư của người khác là gì? Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua nội dung trình bày dưới đây: Xâm phạm quyền riêng tư của người khác là gì?
Xâm phạm quyền riêng tư của người khác là gì?
1. Quyền riêng tư là gì?
Quyền riêng tư là một trong những quyền cơ bản của con người được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận, được tôn trọng và được luật pháp bảo vệ, có lịch sử nhận thức dài như nhân loại.
Mỗi cá nhân đều có quyền riêng tư, pháp luật công nhận và bảo vệ quyền này. Nghĩa là đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình là bất khả xâm phạm, và mọi người ai cũng phải tôn trọng và có nghĩa vụ bảo vệ quyền riêng tư đó.
Khi cá nhân có quyền bí mật đời tư cá nhân, thì mọi hành vi thu thập, khai thác, công bố thông tin về đời tư cá nhân đó cũng phải được sự đồng ý của họ. Tuy nhiên, có những trường hợp, pháp luật cho phép được kiểm soát thư tín, điện thoại của người khác. Đó là những trường nhằm thực hiện nghiệp vụ điều tra, bảo vệ an ninh hay phát hiện tội phạm. Việc kiểm soát này phải có quyết định của đơn vị tổ chức có thẩm quyền.
2. Các nội dung của quyền riêng tư
Quyền riêng tư về cơ bản được pháp luật bảo vệ gồm 4 nội dung như sau:
– Sự riêng tư về thông tin cá nhân:
Như việc pháp luật ban hành các quy định về nguyên tắc quản lý trong việc thu thập và xử lý các thông tin cá nhân như thông tin tín dụng, hồ sơ y tế và các hồ sơ của đơn vị nhà nước lưu trữ về công dân đó. Đây được gọi là “bảo vệ dữ liệu”.
– Sự riêng tư về cơ thể:
Liên quan đến việc bảo vệ thân thể (vật chất) của mỗi người.
– Sự riêng tư về thông tin liên lạc:
bao gồm các quy định về bảo mật và riêng tư liên quan đến thư từ, bưu phẩm, điện thoại, thư điện tử và các cách thức truyền thông khác.
– Sự riêng tư về nơi cư trú:
Liên quan đến việc ban hành các quy định xử phạt đối với sự xâm nhập chỗ ở, nơi công tác mà chưa được sự cho phép của cá nhân đó.
Xâm phạm quyền riêng tư của người khác tức là có hành vi xâm phạm đến một trong các nội dung nêu trên.
Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2015 về quyền riêng tư:
Điều 38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các cách thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các cách thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Vì vậy, pháp luật tôn trọng và bảo vệ quyền riêng tư của mỗi người và không ai được phép xâm phạm. Nếu xâm phạm thì sẽ phải chịu hình phạt theo hướng dẫn của pháp luật.
3. Xâm phạm quyền riêng tư của người khác bị phạt bao nhiêu?
Hiện nay Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội xâm phạm quyền riêng tư. Theo đó ai có hành vi xâm phạm quyền riêng tư sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 159. Căn cứ xâm phạm quyền riêng tư của người khác bị phạt theo 2 khung hình phạt sau:
Khung 1
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây; đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
- Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax; hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ cách thức nào;
- Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax; hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
- Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
- Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
- Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín; điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc cách thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt; làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
- Làm nạn nhân tự sát.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Một số câu hỏi thường gặp
Như đã biết trên thực tiễn mọi người đều có quyền bảo vệ quyền riêng tư của bản thân. Do đó mà trẻ con cũng vậy; các em hoàn toàn có quyền được bảo vệ quyền riêng tư. Bởi vậy, mà dù là còn nhỏ hay đã lớn thì bố mẹ đều không thể tự ý xâm phạm các quyền riêng tư của các con.
Người bị người khác xem trộm tin nhắn facebook phải chứng minh được những tổn hại thực tiễn từ hành vi đó( tổn hại về vật chất hoặc tnh thần). Sau đó, gửi đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân quận/huyện có thẩm quyền để giải quyết, yêu cầu bồi thường tổn hại.
Xem thêm: Quyền chọn là gì? (Cập nhật 2023)
Xem thêm: Quy tắc xử sự chung là gì? (Cập nhật 2023) – Luật LVN Group
Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Xâm phạm quyền riêng tư của người khác là gì? Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.