Xử bút lục là gì? (Cập nhật 2023) – Luật LVN Group

Xử bút lục là thủ tục xét xử đặc biệt có thể được áp dụng ở cấp phúc thẩm. Vậy xử bút lục là gì? LVN Group mời bạn cùng nghiên cứu thông qua nội dung trình bày Xử bút lục là gì? (Cập nhật 2023) – Luật LVN Group

Xử bút lục là gì? (Cập nhật 2023) – Luật LVN Group

1. Xử bút lục là gì?

Xử bút lục là thủ tục xét xử đặc biệt có thể được áp dụng ở cấp phúc thẩm, theo đó giải quyết những vụ án đơn giản, rõ ràng, ít nghiêm trọng (bị cáo đề nghị giảm án, xin được hưởng án treo hoặc xin giảm mức bồi thường…) được tiến hành căn cứ vào hồ sơ vụ án mà không cần phải mở phiên toà.

2. Đề nghị giảm án

Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là việc Tòa án quyết định cho người bị kết án đang chấp hành hình phạt được chấp hành hình phạt với mức ít hơn mức hình phạt của bản án đã tuyên, khi có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo hướng dẫn của pháp luật. Đây là chính sách vừa thể hiện tính nhân đạo, khoan hồng của Đảng, Nhà nước, vừa thể hiện tính nhân văn của pháp luật Việt Nam. Chính sách này là động lực khích lệ, động viên những người lầm lỡ tích cực học tập, rèn luyện, lao động, cải tạo để có điều kiện, cơ hội sớm hòa nhập cộng đồng, sống có ích cho gia đình và xã hội.

Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 38 Luật thi hành án hình sự 2019, việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện theo thủ tục dưới đây:

Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù

Cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trách nhiệm lập hồ sơ và chuyển cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.

Cơ quan có thẩm quyền bao gồm:

– Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;

– Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, đơn vị thi hành án hình sự cấp quân khu;

– Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.

Bước 2: Xem xét đề nghị giảm thời hạn chấp hành án

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.

Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.

Bước 3: Gửi quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù

Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày ra quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, đơn vị đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được giảm thời hạn chấp hành án là người nước ngoài.

3. Xin được hưởng án treo

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Điều 65 Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:

” Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo hướng dẫn của Luật thi hành án hình sự.”

4. Xin giảm mức bồi thường

Khi không đủ khả năng bồi thường tổn hại, nếu muốn giảm mức bồi thường thì người gây tổn hại cần phải nhớ 02 cách sau đây:

– Phải thương lượng được với bên bị tổn hại về việc giảm mức bồi thường;

– Đề nghị Tòa án thay đổi mức bồi thường nếu tổn hại quá lớn so với tình hình kinh tế và bản thân không có lỗi hoặc có lỗi do vô ý; do tình hình thực tiễn không còn phù hợp với mức bồi thường hoặc do bên bị tổn hại cũng có lỗi…

Căn cứcquy định của Điều 584, Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 và các quy định tại Mục 2 Chương XX Bộ luật Dân sự 2015, khi có tổn hại xảy ra thì người gây ra tổn hại phải bồi thường các loại tổn hại cụ thể như:

– Về tài sản: Giá trị của tài sản bị mất, bị hủy, bị hư hỏng, bị giảm sút lợi ích gắn liền với tài sản đó…

– Về sức khỏe: Chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, giảm sút; Thu nhập thực tiễn bị mất; Chi phí và thu nhập thực tiễn của người chăm sóc trong thời gian điều trị…

– Về tính mạng: Chi phí mai táng, tiền cấp dưỡng cho người mà người bị tổn hại có nghĩa vụ cấp dưỡng…

Tuy nhiên, không phải lúc nào việc bồi thường cũng diễn ra thuận lợi. Trong nhiều trường hợp, người có nghĩa vụ bồi thường không có đủ khả năng thì sẽ được xem xét giảm mức bồi thường:

– Các bên thỏa thuận: Về nguyên tắc, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. Do vậy, nếu các bên thỏa thuận được về việc giảm mức bồi thường thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận đó;

– Thiệt hại quá lớn với khả năng kinh tế: Trong trường hợp tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế của người gây ra tổn hại thì người này chỉ được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý;

– Khi bên tổn hại cũng có lỗi: Trong trường hợp bên bị tổn hại cũng có lỗi thì người gây tổn hại không phải bồi thường phần tổn hại do lỗi của người bị tổn hại gây ra;

– Khi tình hình thực tiễn không còn phù hợp với mức bồi thường như trượt giá, lạm phát…: Một trong các bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi mức bồi thường.

Vì vậy, khi không đủ khả năng bồi thường tổn hại, nếu muốn giảm mức bồi thường thì người gây tổn hại cần thực hiện 02 cách sau đây:

– Phải thương lượng được với bên bị tổn hại về việc giảm mức bồi thường;

– Đề nghị Tòa án thay đổi mức bồi thường nếu tổn hại quá lớn so với tình hình kinh tế và bản thân không có lỗi hoặc có lỗi do vô ý; do tình hình thực tiễn không còn phù hợp với mức bồi thường hoặc do bên bị tổn hại cũng có lỗi.

5. Giải đáp có liên quan

Bút lục là gì?

Bút lục là một trang tài liệu trong hồ sơ vụ án được đánh số gần giống như mục lục trong sách.

Ý nghĩa của xử bút lục là gì?

Tác dụng của thủ tục xử bút lục là đẩy nhanh tiến độ xét xử, hạn chế tình trạng án tồn đọng.

Án treo là gì?

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Trên đây là những vấn đề liên quan đến Xử bút lục là gì? (Cập nhật 2023) – Luật LVN Group. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ câu hỏi, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên hoặc các vấn đề pháp lý khác vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin bên dưới để được tư vấn và hỗ trợ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com