Tại Việt Nam không phải doanh nghiệp nào cũng biết việc kinh doanh của mình đã phát sinh thuế và phải đóng thuế cho phía đơn vị thuế có thẩm quyền. Cho nên đã có rất nhiều trường hợp phía đơn vị thuế phát hiện nhiều doanh nghiệp đã không tiến hành đóng thuế trong một khoảng thời gian rất dài. Vậy câu hỏi đặt ra là nếu doanh nghiệp chưa quyết toán thuế trong 10 năm thì bị xử lý thế nào? Bài viết dưới đây sẽ gửi tới cho quý bạn đọc nội dung về Xử lý doanh nghiệp 10 năm chưa quyết toán thuế.
1. Quyết toán thuế là gì?
Hiện nay không có quy định về quyết toán thuế là gì. Tuy nhiên ta có thể hiểu, quyết toán thuế là việc xác định số liệu có liên quan đến các khoản thuế mà doanh nghiệp phải đóng. Đây chính là công việc mà bất cứ một doanh nghiệp nào đi vào hoạt động cũng đều phải thực hiện.
2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không quyết toán của Doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
– Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
- Không nộp các phụ lục theo hướng dẫn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời gian đơn vị thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời gian đơn vị thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế. Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 13.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 13 trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
- Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13.
3. Xử lý doanh nghiệp 10 năm chưa quyết toán thuế
Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và trốn thuế như sau:
– Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây:
Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với đơn vị thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế. Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
Thời hiệu xử phạt đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
Vì vậy thông qua các quy định trên ta biết được, thời hạn xử phạt cho việc không quyết toán thuế của doanh nghiệp là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt, tức doanh nghiệp 10 năm chưa quyết toán thuế mà chưa bị phát hiện thì sẽ không bị xử phạt. Tuy nhiên doanh nghiệp trên khi bị phát hiện vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trong trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế luôn thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Trên đây là nội dung Xử lý doanh nghiệp 10 năm chưa quyết toán thuế. Mong rằng nội dung trình bày sẽ gửi tới thêm nhiều thông tin bổ ích cho quý bạn đọc. Mọi câu hỏi vui lòng liên hệ công ty luật LVN Group để được trả lời và tư vấn một cách nhanh chóng nhất