Xử lý tài sản thế chấp là cổ phần, phần vốn góp trong công ty
Thế chấp tài sản là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phổ biến hiện nay và được quy định rất cụ thể trong Bộ luật dân sự cũng như các văn bản có liên quan. Vậy tài sản thế chấp là cổ phần, vốn góp là gì? Xử lý tài sản thế chấp là cổ phần, phần vốn góp trong công ty thế nào? Bài viết dưới đây sẽ gửi tới cho quý bạn đọc các thông tin có liên quan đến Xử lý tài sản thế chấp là cổ phần, phần vốn góp trong công ty.
1. Thế chấp cổ phần, phần vốn góp trong công ty
Căn cứ Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định trường hợp thế chấp, cầm cố phần vốn góp trong công ty hợp danh. Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp không đề cập đến khả năng thế chấp phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hay trong công ty cổ phần.
Căn cứ Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp là một loại quyền tài sản được phép dùng là đối tượng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Cổ phiếu không tự thân chứa “quyền hành động” đối với công ty bởi vì các quyền phát sinh từ phần vốn góp như quyền biểu quyết, quyền nhận cổ tức và quyền được hưởng khối tài sản còn lại của công ty khi tiến hành thủ tục thanh lý cũng như mọi quyền phát sinh từ hợp đồng khác đối với công ty phụ thuộc vào việc đăng ký vào sổ cổ đông của công ty. Về bản chất, cổ phần mới là đối tượng thực của giao dịch bảo đảm, chứ không phải cổ phiếu.
Cổ phần trong công ty cổ phần hay phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn là quyền tài sản (tài sản vô hình), do đó không thể giao được về mặt vật chất cho chủ nợ có bảo đảm. Hơn nữa, chúng thể hiện quyền chủ nợ của người nắm giữ (chủ sở hữu) cổ phần hay phần vốn góp đối với công ty. Do đó, thế chấp là biện pháp bảo đảm phù hợp nhất đối với phần vốn góp và cổ phần bởi vì thế chấp không đặt ra yêu cầu chuyển giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
2. Các phương thức xử lý thế chấp phần vốn góp hay cổ phần
Theo Điều 303 Bộ luật dân sự 2015, việc xử lý thế chấp phần vốn góp hay cổ phần được thực hiện theo các phương thức mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp. Trong trường hợp không có thỏa thuận, phần vốn góp hay cổ phần sẽ được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Nếu áp dụng quy định này, có ba phương thức xử lý tài sản thế chấp là phần vốn góp hay cổ phần theo thỏa thuận là:
– Bán đấu giá tài sản;
– Bên nhận thế chấp tự bán tài sản;
– Bên nhận thế chấp nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp.
Trong thực tiễn, một trong những khó khăn đặt ra khi xử lý tài sản bảo đảm là phần vốn góp hay cổ phần là phải xác định thời gian chuyển giao quyền sở hữu đối với phần vốn góp hay cổ phần đó thế nào. Theo quy định tại Điều 31 Luật doanh nghiệp 2020, khi thay đổi bất cứ nội dung nào của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi với đơn vị đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày kể từ ngày có thay đổi. Doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu không đăng ký hoặc đăng ký không đúng thời hạn việc thay đổi thành viên hay cổ đông sáng lập theo hướng dẫn tại Điều 25, Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Vì vậy, về nguyên tắc, người nhận chuyển nhượng phần vốn góp hay cổ phần hay người nhận phần vốn góp hay cổ phần để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm chỉ trở thành thành viên hay cổ đông của công ty sau khi:
– Thông tin của họ được ghi trọn vẹn vào sổ đăng ký thành viên hay sổ đăng ký cổ đông của công ty có phần vốn góp hay cổ phần được thế chấp;
– Công ty đã thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hay thủ tục thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Tuy nhiên, pháp luật doanh nghiệp hiện hành không có quy định nào về thủ tục đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hay thủ tục thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần khi xử lý thế chấp.
Do vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình, bên mua hay bên nhận thế chấp nhận chính phần vốn góp hay cổ phần thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nên yêu cầu công ty và bên thế chấp thực hiện cả việc đăng ký thông tin của mình vào sổ đăng ký của công ty và đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hay thủ tục thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần để đảm bảo chắc chắn hiệu lực cho việc chuyển giao phần vốn góp hay cổ phần khi xử lý thế chấp phần vốn góp hay cổ phần.
3. Xác lập hợp đồng bảo đảm
Hợp đồng bảo đảm có thể là sự thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc thỏa thuận giữa bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm và người có nghĩa vụ được bảo đảm. Hợp đồng bảo đảm có thể được thực hiện bằng hợp đồng riêng hoặc điều khoản về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong cách thức giao dịch dân sự khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 22 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời gian được công chứng, chứng thực. Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể là văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Vì vậy, nội dung trình bày trên đã gửi tới các thông tin về Xử lý tài sản thế chấp là cổ phần, phần vốn góp trong công ty. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, hãy liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam