Xử lý theo pháp luật nếu nợ thuế trước bạ nhà đất như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Xử lý theo pháp luật nếu nợ thuế trước bạ nhà đất như thế nào?

Xử lý theo pháp luật nếu nợ thuế trước bạ nhà đất như thế nào?

Khi cấp hoặc sang tên sổ đỏ, người dân sử dụng đất bắt buộc phải nộp phí trước bạ nhà đất trừ trường hợp được miễn theo hướng dẫn của pháp luật. Vậy Đối tượng phải chịu thuế trước bạ nhà đất là những đối tượng nào? Các trường hợp được miễn phí trước bạ nhà, đất gồm những trường hợp nào? Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được quy định thế nào? Nếu nợ thuế trước bạ nhà đất thì xử lý thế nào? Mời bạn đọc xem nội dung trình bày dưới đây của LVN Group với chủ đề Xử lý theo pháp luật nếu nợ thuế trước bạ nhà đất thế nào?

 

Xử lý theo pháp luật nếu nợ thuế trước bạ nhà đất thế nào?

1. Lệ phí trước bạ nhà đất là gì?

Lệ phí trước bạ nhà đất còn gọi là thuế trước bạ nhà đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp để được cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) khi mua bán nhà đất, thừa kế, chuyển nhượng, cho tặng… trừ những trường được miễn theo Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP . 

Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, các đối tượng nhà, đất phải nộp thuế trước bạ được quy định cụ thể gồm: Nhà (dùng để ở, công tác hoặc các mục đích khác) và đất (nông nghiệp/phi nông nghiệp).

Lệ phí trước bạ nhà đất là nghĩa vụ của công dân Việt Nam. Do đó, những trường hợp không thực hiện theo đúng quy định sẽ không được chính quyền giải quyết các vấn đề về quyền lợi và thủ tục theo hướng dẫn pháp luật.

2. Đối tượng phải chịu thuế trước bạ nhà đất

Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định:

“Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với đơn vị nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định này”.

Theo đó, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp được miễn. Những trường hợp phổ biến cần nộp phí trước bạ nhà đất bao gồm:

– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (hay còn gọi là làm Sổ đỏ lần đầu).

– Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.

– Tặng cho toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.

– Thừa kế toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.

3. Các trường hợp được miễn phí trước bạ nhà, đất

Các trường hợp được miễn phí trước bạ nhà, đất là các trường hợp được quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2023/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 13/2023/TT-BTC, cụ thể bao gồm:

– Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau được đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.

4. Đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ đối với nhà, đất

– Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất như sau:

Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo hướng dẫn và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp theo hướng dẫn.

– Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời gian kê khai lệ phí trước bạ.

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 10/2023/NĐ-CP nếu chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.

(Theo khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 10/2023/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư 76/2014/TT-BTC)

5. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ đối với nhà, đất

– Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 10/2023/NĐ-CP thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất thực hiện kiểm tra hồ sơ như sau:

Nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 10/2023/NĐ-CP thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.

– Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ thì đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm:

Chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.

(Theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 10/2023/NĐ-CP)

Vì vậy, nếu không thể thanh toán lệ phí trước bạ do có khó khăn về tài chính thì cá nhân, hộ gia đình có thể thực hiện việc ghi nợ lệ phí trước bạ theo đúng thủ tục của pháp luật tại các đơn vị có thẩm quyền.

Trên đây là nội dung giới thiệu của chúng tôi về Xử lý theo pháp luật nếu nợ thuế trước bạ nhà đất thế nào? cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên quan trong phạm vi này. Trong quá trình nghiên cứu nếu quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com