Với sự phát triển của công nghệ, thông tin, nhiều người đã sử dụng mạng xã hội để làm công cụ thực hiện hành vi làm nhục người khác. VậyXử lý tội làm nhục người khác theo hướng dẫn mới nhất thế nào?. Bài viết dưới đây của LVN Group liên quan đến hi vọng đem đến nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.
Xử lý tội làm nhục người khác theo hướng dẫn mới nhất.
1. Xử lý hành chính đối với hành vi làm nhục người khác thế nào?
Trong trường hợp hành vi làm nhục người khác chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.Theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, các hành vi làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác có thể bị xử phạt gồm:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác Điều 54 Nghị định này. (điểm a khoản 3 Điều 7)
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. (điểm b khoản 3 Điều 7)
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ. (điểm b khoản 2 Điều 21)
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình. (khoản 1 Điều 54)
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. (điểm a khoản 2 Điều 54)
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình (điểm b khoản 2 Điều 54)
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến, phát tán tờ rơi, nội dung trình bày, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân là thành viên gia đình. (điểm c khoản 2 Điều 54)
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình. (điểm b khoản 1 Điều 60).
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chuyên viên y tế, chuyên viên tư vấn trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình có hành vi “Tiết lộ thông tin cá nhân của nạn nhân bạo lực gia đình mà không được sự đồng ý của nạn nhân hoặc người giám hộ của nạn nhân làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn nhân.” (Khoản 1 Điều 64)
Theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử, người có hành vi:“Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
2. Chế tài dân sự đối với hành vi làm nhục người khác thế nào?
Người thực hiện hành vi làm nhục người khác còn phải chịu trách nhiệm dân sự vì hành vi của họ đã xâm phạm quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác và ngoài ra có thể là quyền của cá nhân đối với hình ảnh. Điều 34 BLDS năm 2015 quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín như sau:
Điều 32 BLDS năm 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau:
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 592 Bộ luật dân sự và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. (Theo Điều 592 Bộ luật dân sự).Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường tổn hại. (Theo Khoản 5 Điều 34 Bộ luật dân sự).
3. Xử lý hình sự đối với hành vi làm nhục người khác thế nào?
Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 3 khung, cụ thể như sau:
– Khung 1 (khoản 1)
Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.
– Khung 2 (khoản 2)
Có mức phạt tù từ ba tháng đến hai năm, áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Đối với người đang thi hành công vụ;
+ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
– Khung 3 (khoản 3)
Có mức phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Được áp dụng trong các trường hợp phạm tội sau:
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Làm nạn nhân tự sát.
– Hình phạt bổ sung
Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên , tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội có thể bị: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
4. Các câu hỏi liên quan thường gặp
4.1 Bị người khác làm nhục, tố cáo đến đâu?
Khi bị xâm phạm về danh dự, nhân phẩm, mọi công dân đều có quyền tố cáo đến đơn vị chức năng để được bảo vệ.
Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2017, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin tội phạm gồm:
– Cơ quan điều tra;
– Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
– Viện kiểm sát các cấp;
– Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các đơn vị, tổ chức khác.
Vì vậy, khi có trọn vẹn chứng cứ chứng minh về việc có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, gây hậu quả nghiêm trọng đến danh dự và nhân phẩm thì nạn nhân có quyền làm Đơn tố cáo gửi đơn vị công an để được giải quyết kịp thời.
Khi tố cáo tại đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận tố cáo, tố giác tin báo tội phạm, cần chuẩn bị một số giấy tờ sau:
– Đơn tố cáo về hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác;
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;
– Các tài liệu, chứng cứ kèm theo liên quan đến việc mình bị làm nhục, có thể dưới các dạng: Văn bản, hình ảnh, ghi âm, ghi hình…
4.2 Tội làm nhục người khác trên mạng xã hội có các mức phạt thế nào?
Trên thực tiễn, tùy thuộc vào tính chất của hành vi vi phạm của người vi phạm, khi người vi phạm nếu chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi làm nhục người khác trên mạng xã hội có thể bị phạt hành chính theo hướng dẫn của pháp luật.
Thứ nhất, về trách nhiệm hành chính. Tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: “…phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi gửi tới, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của đơn vị, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân…” (Đây là mức phạt này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (Căn cứ Điều 4 Nghị định 15).
Thứ hai, làm nhục người khác nếu cấu thành trọn vẹn tội trong quy định Bộ luật Hình sự năm 2015 thì chủ thể đó sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn.
Trên đây là nội dung trình bày mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Xử lý tội làm nhục người khác theo hướng dẫn mới nhất. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Xử lý tội làm nhục người khác theo hướng dẫn mới nhất, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.