Xử lý trường hợp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hết hạn - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Xử lý trường hợp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hết hạn

Xử lý trường hợp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hết hạn

Giấy chứng nhận độc thân hay còn gọi là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là loại giấy tờ nhằm chứng minh tình trạng hôn nhân của một người là độc thân, đã kết hôn hay đã ly hôn. Giấy xác nhận tình btrangj hôn nhân được áp dụng vào nhiều hoạt động như: để kết hôn, để bổ sung hồ sơ thủ tục pháp lý cho đơn vị Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu vào các giao dịch dân sự,…Đối với giao dịch dân sự thì giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn dùng để xác minh các vấn đề về tài sản chung hoặc riêng của vợ/chồng, về thừa kế, về vay vốn ngân hàng,…Vậy thì với trường hợp giấy chứng nhận độc thân hết hạn thì sẽ xử lý thế nào? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu thêm ở nội dung trình bày dưới đây.

1. Căn cứ pháp lý 

Luật hôn nhân và gia đình 2014;

Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch 2014.

Xử lý trường hợp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hết hạn

2. Trường hợp Giấy chứng nhận độc thân hết hạn

Khi bạn độc thân và muốn thực hiện một số giao dịch dân sự; hoặc để đăng ký kết hôn thì bạn phải đến đơn vị Nhà nước có thẩm quyền xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tuy nhiên, khi xin giấy chứng nhận độc thân thì cần lưu ý các quy định của pháp luật, đồng nghĩa với việc đó thì giấy chứng nhận độc thân này có giá trị sử dụng nhất định. Do đó, nếu giấy tờ này hết hạn sử dụng thì không còn giá trị pháp lý. Điều đó chứng minh rằng bạn đang trong tình trạng độc thân.

Mỗi lần cấp, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân; ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng độc thân cho người có yêu cầu. Khi giấy xác nhận độc thân hết hạn; mà bạn cần dùng để thì phải đến đơn vị có thẩm quyền (UBND cấp xã); để xin cấp lại giấy chứng nhận độc thân một lần nữa.

Đối với việc xin đăng ký kết hôn; theo hướng dẫn thì việc đăng ký kết hôn phải sử dụng bản gốc của Giấy chứng nhận độc thân; nên không thể xin trích lục bản sao Giấy chứng nhận độc thân để nộp cho UBND; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú được. Với trường hợp muốn xin lại giấy chứng nhận độc thân mới thì nên chờ Giấy chứng nhận độc thân cũ hết hạn. Khi đó mới đủ điều kiện để đăng ký kết hôn theo hướng dẫn của pháp luật.

Tóm lại, khi giấy xác nhận độc thân hết hạn thì nên đến đơn vị có thẩm quyền xin cấp lại giấy chứng nhận độc thân mới với thời hạn sử dụng mới theo hướng dẫn của pháp luật. Bởi lẽ, theo hướng dẫn thì nếu tiến hành kết hôn với người khác hay giao dịch vay tiền,… đều cần giấy chứng nhận độc thân bản chính (không được sử dụng bản sao).

3. Thời hạn của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

“1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam; kết hôn tại đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài; hoặc sử dụng vào mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.”

Vì vậy theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 23 Nghị Định 123/ 2015 thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Điều này đồng nghĩa giấy chứng nhận độc thân có giá trị trong vòng 06 tháng; kể từ ngày được cấp bởi đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Khi giấy xác nhận độc thân hết hạn 06 tháng kể từ ngày cấp thì không còn giá trị pháp lý và đồng nghĩa với đó sẽ không thể dùng đến giấy này nữa. Trong trường hợp này, cần phải đến đơn vị UBND cấp xã để yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận độc thân mới để sử dụng.

4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận độc thân

Theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như đơn vị có thẩm quyên cấp giấy chứng nhận độc thân như sau:

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Namthực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Vì vậy, nếu bạn cần xin giấy chứng nhận độc thân thì đến đơn vị UBND cấp xã nơi thường trú hoặc nơi bạn đăng ký tạm trú để xin giấy chứng nhận độc thân theo đúng thủ tục quy định.

5. Thủ tục cấp giấy chứng nhận độc thân

– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Nếu dùng vào mục đích kết hôn thì phải đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn.

– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

– Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu đủ điều kiện thì cấp giấy cho bạn còn nếu không đủ điều kiện thì không cấp và trả lời bằng văn bản có nêi rõ lý do không cấp.

– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo hướng dẫn tại Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

6. Các câu hỏi thường gặp 

6.1. Giấy chứng nhận độc thân hết hạn có được sử dụng nữa không?

Khi bạn độc thân và muốn thực hiện một số giao dịch; hay để đăng ký kết hôn thì phải đến đơn vị có thẩm quyền xin giấy chứng nhận độc thân. Tuy nhiên, cần lưu ý theo hướng dẫn của pháp luật thì giấy này có giá trị sử dụng nhất định. Do đó, nếu giấy tờ hết hạn sử dụng thì không còn giá trị pháp lý chứng minh rằng bạn đang trong tình trạng độc thân.

6.2. Thời hạn của giấy chứng nhận độc thân?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị Định 123/ 2015 thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Điều này đồng nghĩa giấy chứng nhận độc thân có giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày được cấp bởi đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Bài viết trên đây mà Luật LVN Group gửi tới là toàn bộ về thời hạn của giấy chứng nhận độc thân cũng như xử lý trường hợp giấy chứng nhận độc thân hết hạn. Mặt khác, còn đưa ra thủ tục cấp giấy chứng nhận độc thân mới trong trường hợp hết hạn. Để tránh những trường hợp không đáng có như trên để tránh mất thời gian, chi phí thì chúng ta cần lưu ý về thời hạn của giấy chứng nhận độc thân.Để biết thêm nhiều thông tin và nhận thêm sự hỗ trợ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy xác nhận độc thân xin ở đâu…hãy liên hệ với chúng tôi qua:

Hotline: 1900.0191

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com